1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

Nói cách khác, th tr ng th c p là th tr Lạm phát a. Định nghĩa Phân loại lạm phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.9 KB, 17 trang )


- Thị trường chứng khốn là cơng cụ khuyến khích dân cư tiết kiệm và sử dụng tiền tiết kiệm này vào đầu tư, từ đó xã hội hóa việc đầu tư.
- Thị trường chứng khoán thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả. - Thị trường chứng khốn góp phần điều hòa vốn giữa các ngành trong nền kinh
tế, tạo nên sự phát triển nhanh và đồng đều trong nền kinh tế. - Thị trường chứng khốn là cơng cụ thu hút và kiểm sốt vốn đầu tư nước ngồi.

1.2.3 Phân loại Thị trường chứng khốn


a Căn cứ vào phương diện pháp lý của của hình thức tổ chức thị trường
- Thị trường chứng khốn chính thức The stock exchange Hay còn gọi là thị
trường chứng khoán tập trung, lao thị trường hoạt động theo các quy định của pháp luật, là nơi mua bán các laọi chứng khoán đã được đăng biểu hoạc chứng khoán ngoại lệ.
- Thị trường chứng khốn phi chính thức Over the counter market – OTC Hay
còn gọi là thị trường chứng khoán phi tập trung, là thị trường mua bán chứng khốn ngồi sở giao dịch, khơng có địa điểm tập trungnhững nhà mơi giới, những người kinh
doanh chứng khốn như tại sở giao dịch chứng khốn, khơng có kiểm soát của cơ quan quản lý nhà nước
Các giao d ch ây ch y u là d a vào s th a thu n gi a ng i
ị ở đ
ủ ế ự
ự ỏ ậ
ữ ườ
mua và ng i bán, khơng có s ki m soát t H i
ng Ch ng khoán. Các lo i ch ng ườ
ự ể ừ ộ đồ
ứ ạ
ứ khoán mua bán ây th
ng là nh ng ch ng khốn khơng c
ng bi u, ít ở đ
ườ ữ
ứ đượ đă
ể ng
i bi t n ho c ít
c mua bán. ườ
ế đế ặ
đượ
b Căn cứ vào tính chất phát hành hay q trình lưu hành của chứng khốn
Th tr ng s c p:
ị ườ ơ ấ Còn g i là th tr
ng c p m t hay th tr ng phát hành,
ọ ị ườ
ấ ộ
ị ườ hàm ý ch n i di n ra các ho t
ng mua bán ch ng khoán m i phát hành l n u.
ỉ ơ ễ
ạ độ ứ
ớ ầ đầ
Th tr ng s c p là th tr
ng t o v n cho n v phát hành.
ị ườ ơ ấ
ị ườ ạ
ố đơ
ị Th tr
ng th c p: ị ườ
ứ ấ còn g i là th tr
ng c p hai hay th tr ng l u
ọ ị ườ
ấ ị ườ
ư thơng, là nói
n n i di n ra các giao d ch mua bán ch ng khoán sau khi ã phát hành đế
ơ ễ
ị ứ
đ l n

u. Nói cách khác, th tr ng th c p là th tr


ng mua i bán l i các lo i ầ đầ
ị ườ ứ ấ
ị ườ đ
ạ ạ
ch ng khoán ã phát hành qua th tr ng s c p.
ứ đ
ị ườ ơ ấ
c Căn cứ vào phương thức giao dịch
4
Thị trường giao ngay: là thị trường mua bán chứng khoán theo giá tại thời điểm giao dịch nhưng việc thực hiện thanh toán và giao hàng có thể diễn ra sau dó
một vài ngày theo thỏa thuận. Thị trường giao sau: Là thị trường mua bán chứng khoán theo một loại hợp
đồng định sẵn, giá cả được thỏa thuận trong ngày giao dịch, nhưng việc thanh toán và giao hàng xảy ra trong một thời hạn ở tương lai.
d Căn cứ vào đặc điểm hàng hoá lưu hành trên thị trường chứng khoán - Thị trường cổ phiếu
- Thị trường trái phiếu - Thị trường các công cụ phái sinh

1.3 Lạm phát a. Định nghĩa


Lạm phát là sự gia tăng liên tục trong mức giá chung hoặc nó có thể được định nghĩa là sự suy giảm sức mua trong nước của đồng nội tệ. Tức là khi lạm phát xảy ra thì
một đơn vị nội tệ sẽ mua ngày càng ít giá trị hàng hoá và dịch vụ hơn.
100
1 1
x
P P
P
t t
t t
− −
− =

Trong đó:

t
là tỉ lệ lạm phát ở năm t, P là mức giá chung được tính bằng CPI hoặc D
GDP
Thơng thường chỉ số lạm phát được tính theo chỉ số giá tiêu dùng CPI. Trong phạm vi bài viết này, lạm phát được hiểu là tính theo CPI.

b. Phân loại lạm phát


- Lạm phát vừa phải: được đặc trưng bởi giá cả tăng chậm và có thể sự đốn trước được lạm phát ở 1 con số
- Lạm phát phi mã: lạm phát trong phạm vi hai con số hoặc ba con số một năm. Loại chung lạm phát phi mã được duy trì trong thời gian dài sẽ gây sẽ gây ra những biến dạng
kinh tế nghiêm trọng
5
- Siêu lạm phát: là trường hợp lạm phát đặc biệt cao hay mức lạm phát trên 50 trên một tháng. Đây là hiện tượng mà nguyên nhân gây ra thường do việc gia tăng quá mức
trong cung tiền, và thường do việc chính phủ phát hành một lượng tiền lớn để tài trợ cho lượng thâm hụt ngân sách khổng lồ của mình.
1.4 Các nhân tố của lạm phát ảnh hưởng tới Thị trường chứng khoán 1.4.1 Nhân tố giá cả
Bình thường, lãi suất thực chất khơng là gì khác hơn ngồi chi phí mà một ngưòi phải trả cho việc sử dụng tiền của người khác.
Tuy nhiên khi lạm phát gia tăng thì giá phải trả để sử dụng vốn của người khác sẽ tăng lên để tương xứng với mức độ gia tăng của giá cả. Chính vì vậy, lãi suất huy
động của ngân hàng phải tăng lên dẫn tới lãi suất cho vay của các ngân hàng cũng tăng lên, nó tác động đến hành vi tiêu dùng của các cá nhân và chiến lược kinh doanh của
các doanh nghiệp, gia tăng chi phí cho các doanh nghiệp, khiến cho thu nhập thấp hơn và cuối cùng là nó có khuynh hướng làm cho thị trường chứng khoán trở nên kém hấp
dẫn hơn đối với các nhà đầu tư. Dễ thấy, chính bản thân các doanh nghiệp cũng cần vay tiền từ ngân hàng thương
mại để duy trì hoạt động và mở rộng sản xuất. Một khi các khoản vay từ ngân hàng trở nên đắt hơn thì các doanh nghiệp sẽ có tâm lý ngại vay tiền và thực tế thì họ phải trả lãi
suất cao hơn cho các khoản vay. Với một doanh nghiệp trong thời kỳ tăng trưởng thì điều này có thể tác động nghiêm trọng, doanh nghiệp phải thu hẹp phạm vi hoạt động và
kết quả là lợi nhuận bị giảm sút. Như chúng ta đã biết, một trong những cách để định giá một doanh nghiệp chính
là đưa tất cả các dòng tiền kỳ vọng trong tương lai chiết khấu về hiện tại. Lấy giá trị của doanh nghiệp chia cho số lượng cố phần đang lưu hành ta có giá trị một cổ phần. Gía
chứng khốn thay đổi tuỳ theo các kỳ vọng khác nhau của nhà đầu tư về công ty ở các thời điểm khác nhau. Do đó mà nhà đầu tư sẵn sàng mua hoặc bán cổ phần ở các mức
giá khác nhau. Một khi doanh nghiệp bị thị trường nhìn thấy là sẽ cắt giảm các chi phí đầu tư
tăng trưởng hoặc là doanh nghiệp đang tạo ra lợi nhuận ít hơn vì chi phí vay nợ tăng cao hoặc là doanh thu sụt giảm do người tiêu dùng thì dòng tiền tương lai được dự đoán sẽ
6
giảm đi. Và hệ quả là giá cổ phần của doanh nghiệp sẽ thấp xuống. Nếu số lượng doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán có sự sụp giảm này đủ lớn thì xét tồn bộ thị trường,
chỉ số thị trường chứng khoán sẽ giảm.

1.4.2 Nhân tố lãi suất


Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

×