1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Tài chính - Ngân hàng >

Cơng tác quản lý bệnh viện trong cơ chế tự chủ tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.47 KB, 77 trang )


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
chuyên môn đảm nhiệm, cơ sở vật chất phòng hành chính do các Trưởng phòng đảm nhiệm.
Thực hiện thu đúng, thu đủ của bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện.
 Chất lượng khám chữa bệnh Áp dụng cơ chế tự chủ tài chính đồng nghĩa với việc Bệnh viện sẽ phải lo
chi trả một phần kinh phí hoạt động mà nguồn này được thu từ viện phí. Do vậy để đảm bảo được các mục tiêu của Sở y tế quy định Bệnh viện phải nâng
cao công tác chuyên môn trong khám và chữa bệnh. Trung bình hàng năm đã điều trị cho 60.074 lượt bệnh nhân; giường bệnh đạt trên 100 so với kế
hoạch hàng năm, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân địa phương. Là bệnh viện Đa khoa thuộc tuyến Huyện lại có vị trí gần trung tâm thành
phố, cơ sở hạ tầng giao thông thuận tiện. Do đó bệnh viện gặp rất nhiều khó khăn trong cơng tác tự chủ tài chính khi phải cạnh tranh với các bệnh viện
trung tâm thành phố. Được biết tâm lý của một số bộ phận dân cư có thu nhập cao họ thường tìm đến các bệnh viện thành phố để khám chữa bệnh, bởi ở các
bệnh viện này được trang bị máy móc hiện đại với đội ngũ cán bộ y tế có trình độ chun mơn sâu trong chuẩn đốn và điều trị các bệnh phức tạp. Do đó
bệnh viện đã mất đi một nguồn thu viện phí đáng kể.

3. Cơng tác quản lý bệnh viện trong cơ chế tự chủ tài chính


Phương thức quản lý bệnh viện hiện nay theo quan điểm hệ thống coi bệnh viện là một hệ thống trong đó mơi trường của bệnh viện chính là cấu
trúc kinh tế, chính trị, xã hội Huyện An Dương. Các đầu vào của hệ thống bao gồm nguồn nhân lực là CBVC bệnh viện ; cơ sở hạ tầng trang thiết bị vật chất
của bệnh viện; tài chính;... Đầu ra của hệ thống chính là chất lượng chăm sóc,
cơng tác khám chữa bệnh cho nhân dân địa phương, các chỉ tiêu chất lượng sức khỏe của nhân dân địa phương do Sở y tế Hải Phòng quy định. Để thực
hiện được đầu ra mong muốn bệnh viện phải cụ thể hóa q trình xử lý
Lưu Quỳnh Trang Kế hoạch 47A
40
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
chuyển đổi các đầu vào thành các đầu ra trong môi trường của các yếu tố thành các hoạt động của hệ thống có sự quản lý của ban lãnh đạo bệnh viện.
Q trình chuyển đổi đó bao gồm: Công tác lập kế hoạch.
Công tác chuyên môn. Công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, nghiên cứu khoa học.
Công tác quản lý trang thiết bị y tế. Công tác chăm sóc điều dưỡng.
Cơng tác tài chính kế tốn. Trong cơ chế tự chủ tài chính các hoạt động này được biểu hiện cụ thể như
sau: 3.1 Công tác lập kế hoạch
Theo quan điểm phổ thông, lập kế hoạch được hiểu là vạch ra những công việc các hoạt động sẽ thực hiện trong tương lai theo một cách thức,
trình tự, một tiến độ nhất định nhằm đạt được mục tiêu đã định trước. Đối với Bệnh viện kế hoạch không những chỉ ra các mục tiêu cần đạt
tới mà còn vạch ra phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu. Ngồi ra chúng còn có tác dụng:
- Làm cho các tổ chức quan tâm theo dõi, tìm kiếm và duy trì các nguồn lực cần thiết để thực hiện mục tiêu đã định.
- Làm cho các thành viên trong nội bộ Bệnh viện tiến hành các hoạt động thống nhất hài hoà với các phương thức, các mục tiêu đã chọn.
- Làm cho mọi vận động tiến đến mục tiêu phải được quan tâm ưu tiên, có phụ trách theo dõi, đánh giá và điều chỉnh kịp thời nếu xuất hiện những
vận động không diễn ra như mong đợi. Trong điều kiện tự chủ tài chính cơng tác lập kế hoạch càng cần phải
Lưu Quỳnh Trang Kế hoạch 47A
41
Chun dề thực tập tốt nghiệp
coi trọng vì nó quyết định quá trình hoạt động của bệnh viện, bệnh viện hoạt động có hiệu quả hay khơng phụ thuộc vào độ chi tiết và công tác dự
báo trong bản kế hoạch, để bệnh viện có những phương án dự trữ thuốc cũng như chuẩn bị cho công tác ứng phó với những loại dịch bệnh có nguy
cơ bùng phát,… Định kỳ trong khoảng thời gian quý IV của năm Trưởng phòng
TCHCQT xây dựng kế hoạch hoạt động của năm tiếp theo sau đó trình duyệt lên ban Giám đốc bệnh viện. Sau khi được phê duyệt bản kế hoạch công tác
hoạt động cho năm tiếp theo được gửi tới các trưởng phòng hành chính và các trưởng khoa chuyên môn khác. Trên thực tế, bản kế hoạch hoạt động hàng
năm khơng có gì đổi mới chủ yếu vẫn dựa vào hoạt động của năm trước. Công tác dự báo cũng chưa được quan tâm nên khi có bệnh dịch bệnh viện
không kịp cung ứng thuốc men cho tất cả người bệnh. Bên cạnh bản kế hoạch hoạt động hàng năm, Phòng TCKT có nhiệm vụ
lập kế hoạch thu chi của bệnh viện bao gồm các khoản chi cho thuốc men, chi lương cho CBVC.
Công tác lập kế hoạch vẫn còn nhiều bất cập do chưa cập nhật tình hình thực tế cũng như còn nặng về rập khn máy móc, chưa có sự sáng tạo đổi
mới trong phương thức lập kế hoạch. Phương thức hoạt động của bệnh viện chủ yếu vẫn là pháp lệnh. Việc
lập kế hoạch cần có sự tham gia lấy ý kiến của CBVC để bản kế hoạch thực sự thiết thực và phù hợp với tình hình hoạt động của bệnh viện.
Ngồi ra đi kèm với việc lập kế hoạch cần có công tác theo dõi giám sát việc thực hiện kế hoạch nhưng đây lại là khâu yếu của bệnh viện, khơng được
coi trọng do đó khi khơng đạt kế hoạch đã đề ra bệnh viện chỉ biết tổng kết và rút kinh nghiệm mà khơng có sự đơn đốc để kế hoạch được hoàn thành.
Lưu Quỳnh Trang Kế hoạch 47A
42
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
3.2 Công tác chuyên môn Tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng chuyên môn Bệnh viện dựa vào các tiêu
chí sau: - Tỷ lệ sử dụng giường bệnh đối với bệnh viện huyện 70
- Ngày điều trị trung bình 6 ngày - Thời gian chờ đợi của bệnh nhân:
+ Cấp cứu được khám chữa ngay + Khám bệnh, xét nghiệm, điện quang chờ không quá 1h
+ Sự hài lòng của người bệnh - Phẫu thuật: Chỉ định phẫu thuật và điều trị theo đúng phương pháp
chuẩn đốn, quy trình kĩ thuật tỷ lệ nhiễm khuẩn sau mổ 10 - Tỷ lệ chết riêng của các chun khoa
+ Khơng có người chết do tai biến sản khoa + Khơng có uốn ván do Bệnh viện
- Tỷ lệ loét ở người bệnh nằm lâu - Tỷ lệ chất lượng của xét nghiệm, XQ, đạt yêu cầu
- An toàn điều trị: Sử dụng an toàn hợp lý thuốc - Chăm sóc của y tá điều dưỡng, chăm sóc tồn diện
- Đủ trang thiết bị theo tiêu chuẩn - Đội ngũ cán bộ chuyên môn kỹ thuật có hàm, học vị, tay nghề giỏi
Dựa vào các tiêu chí nêu trên bệnh viện đáp ứng được 80 quy định chun mơn. Do đó bệnh viện đã đáp ứng phần nào các yêu cầu về năng lực
chuyên môn cũng như trình độ của cán bộ. Nhưng xét tỷ lệ số BS giường bệnh chưa đạt tiêu chuẩn của Sở y tế. Do đó Bệnh viện cần bổ sung thêm
nguồn nhân lực để đảm bảo công tác chuyên môn của Bệnh viên đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nguời dân.
3.3 Công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, nghiên cứu khoa học
Lưu Quỳnh Trang Kế hoạch 47A
43
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
Công tác tổ chức cán bộ Bệnh viện dựa vào định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế
mà có kế hoạch tuyển dụng phù hợp như trong năm 2008 bệnh viện đã tổ chức tuyển thêm.
Mặt khác theo cơ chế tự chủ việc sắp xếp lại tổ chứ sao cho hợp lý, cán bộ chun mơn vào vị trí phù hợp, thực hiện tinh giảm biên chế những vị trí
khơng cần thiết để phát huy tối đa hiệu quả làm việc. Song bệnh viện vẫn chưa thể thực hiện vì đồng nghĩa với tinh giảm biên chế là nguồn ngân sách bị
giảm bớt tiền lương cho CBVC do đó mà đây vẫn là nghịch lý của cơ chế tự chủ tài chính.
Cơng tác đào tạo nghiên cứu khoa học Bệnh viện đã cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn và dài hạn
để nâng cao chuyên môn cũng như phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học. Kết quả cơng tác đào tạo cán bộ đóng góp vào kho đề tài nghiên cứu
khoa học trong đó có 06 đề tài loại A; 09 đề tài loại B và 02 đề tài loại C.
Bảng 3: Thực hiện ngày công Đơn vị: ngày
Năm Biên chế
TS ngày công
Nghỉ phép ốm, thai
sản Cán bộ
đi học Công thực
làm
2006 156
41.184 7.964
2.412 30.808
2007 156
41.184 7.294
3.533 30.357
10T2008 163
36.080 5.380
2.525 28.175
Nguồn: Bệnh viện Đa khoa An Dương Tỷ lệ ngày công cán bộ viên chức thực làm việc với ngày công biên chế
chiếm 74,8. Tỷ lệ CBVC đi học dài hạn hàng năm trung bình 6,1. Điều đó cho thấy đơn vị rất quan tâm việc nâng cao trình độ chun mơn cho đội ngũ
CBVC 3.4 Cơng tác quản lý trang thiết bị y tế
Lưu Quỳnh Trang Kế hoạch 47A
44
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
Quản lý trang thiết bị y tế là quản lý theo định hướng chiến lược phát triển Bệnh viện. Quản lý kế hoạch – chương trình trang thiết bị y tế ngắn hạn,
phải có tầm nhìn và quyết tâm thực hiện bằng được. Quản lý quy chế, nội dung thiết bị y tế có đôn đốc, kiểm tra và điều chỉnh kịp thời. Đồng thời quản
lý hiệu suất lao động của hệ thống và từng thiết bị của bệnh viện tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường thiết bị y tế hoạt động chính xác và an tồn. Ngồi
ra còn tổ chức đào tạo bồi dưỡng kiến thức về kĩ thuật y tế cho đội ngũ cán bộ y tế, đảm bảo lãnh đạo càng có nhiều thơng tin càng tốt. Nhưng hoạt động này
vẫn chưa được tổ chức định kỳ. Trong cơ chế tự chủ đòi hỏi càng cao chất lượng cũng như sự sẵn sàng của các trang thiết bị trước khi tiến hành khám
chữa bệnh do đó Bệnh viện cần phải có bộ phận chun mơn riêng quản lý về vấn đề này. Trên thực tế hoạt động này mới chỉ là phần kiêm nhiệm của
CBVC ở các khoa chuyên môn, công tác tổ chức bảo dưỡng, sửa chữa trang thiết bị vẫn còn nhiều hạn chế về nguồn lực. Một vấn đề nữa cần quan tâm là
tổ chức xử lý hệ thống nước thải y tế tại Bệnh viện vẫn chưa có phương án giải quyết hiệu quả.
3.5 Cơng tác chăm sóc điều dưỡng Tỷ lệ Cán bộ điều dưỡng tổng số giường bệnh còn thấp chưa đạt yêu
cầu của Bộ y tế. Dẫn tới công tác chăm sóc sau phẫu thuật, cũng như chăm sóc người bệnh điều trị nội trú còn nhiều khó khăn. Hơn nữa các khoản phụ
cấp và lương ngoài giờ chưa thoả đáng cũng phần nào làm giảm động lực làm việc. Mà cơng tác chăm sóc điều dưỡng là khâu yếu quan trọng tạo lòng tin
cho người bệnh. 3.6 Cơng tác tài chính kế tốn
Muốn thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của mình, Bệnh viện ngồi điều kiện khác như phải có đội ngũ thầy thuốc giỏi về chun mơn, trong sáng
về y đức, phải có cơ sở vật chất tương xứng với nhiệm vụ được giao còn phải có nguồn tài chính dồi dào để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày một cao.
Lưu Quỳnh Trang Kế hoạch 47A
45
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
Nguồn tài chính của bệnh viện được hình thành từ các kênh + Ngân sách nhà nước cấp theo định mức giường bệnh và kế hoạch hàng
năm ở mức cố định 6.281.000đ160giườngnăm giai đoạn 2006 – 2008 + Viện phí: là nguồn thu chính của bệnh viện chiếm tới 95 kinh phí hoạt
động của bệnh viện. + Các nguồn khác: thu từ các dịch vụ mở thêm của bệnh viện như giặt là,
thu điện nước của người phục vụ bệnh nặng. Nguồn thu này rất ít khơng đáng kể.
Vấn đề viện phí bệnh viện có bảng giá công khai các danh mục thuốc sử dụng nhưng do điều kiện thực tế có nhiều loại thuốc mới với hiệu quả
sử dụng cao vẫn chưa được đưa vào danh mục này. Với khung giá viện phí được ban hành từ năm 1994 đến nay đã khơng còn phù hợp với tình hình
thực tế và mối quan hệ giữa thu và miễn giảm viện phí hiện nay chưa rõ gây khó khăn cho cơng tác thu viện phí cũng như cân đối thu chi.
Giải quyết số tài sản cũ, hư hỏng còn đang khó khăn vì Thơng tư đã lạc hậu, cần sớm sửa đổi để bệnh viện có nguồn để đổi mới trang thiết bị
hiện đại hơn đáp ứng nhu cầu hiện tại. Hiện nay có nhiều loại máy móc đã được đưa vào sử dụng khá lâu nhưng vẫn chưa thể thanh lý và đầu tư mua
sắm thêm trang thiết bị bởi những ràng buộc của những Văn bản quy phạm pháp luật khơng còn phù hợp.
Chế độ kế toán ở bệnh viện Được quy định theo quyết định 192006QĐ – BTC ban hành ngày
30032006 Thu đủ và đúng chế độ, chi đúng nguyên tắc, chứng từ đảm bảo, mức chi thì theo chế độ và “ Quy chế chi tiêu nội bộ”.
Quỹ tiền lương và phụ cấp thực hiện theo Nghị định 10 và quy định của Thông tư số 252002 TT – BTC ngày 21032003 như sau:
QTL = L
min
x 1+ K x K
1
+ K
2
x N x 12 tháng Trong đó: - QTL: Quỹ tiền lương hàng năm.
Lưu Quỳnh Trang Kế hoạch 47A
46
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp - L
min :
Tiền lương tối thiểu do nhà nước quy định
-
K : Hệ số điều chỉnh tăng thêm mức lương tối thiểu được
xác định phụ thuộc vào nguồn thu tối đa không vượt quá 2
- K
1
: Hệ số lương cấp bậc bình quân của bệnh viện.
- K
2
:
Hệ số phụ thuộc cấp chức vụ bình quân của bệnh viện.
- A: Phụ cấp đặc thù, độc hại… bình quân của bệnh viện - N: Số công chức, viên chức trong biên chế và hợp đồng.
Hệ số lương và phụ cấp của bệnh viện: 11.217,24 Trong khi Nghị định 43 quy định quyền tự chủ tài chính của bệnh viện
nhưng qui chế chi tiêu nội bộ chịu sự ràng buộc của Nghị định 10 giới hạn mức tăng lương. Các Văn bản qui phạm pháp luật ban hành khơng đồng bộ gây khó
khăn cho bệnh viện thực hiện cơng tác tài chính kế tốn của bệnh viện. Cách tính tăng lương của bệnh viện tuy được xác định trong “Quy chế
chi tiêu nội bộ” nhưng trên thực tế phần lương tăng được tính đồng đều cho CBVC và chi theo quyết định của Giám đốc bệnh viện. Với các làm như vậy
không những không tạo được động lực thúc đẩy khả năng làm việc của CBVC mà còn thể hiện một cách làm thiếu tổ chức mang tính nhất thời làm giảm
hiệu quả quản lý bệnh viện trong lĩnh vực tài chính.
III. Thực trạng năng lực quản lý của Bệnh viện Đa khoa An Dương trong cơ chế tự chủ tài chính

1. Chức năng nhiệm vụ của các phòng và cán bộ trong cơng tác quản lý


Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

×