1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Tài chính - Ngân hàng >

Quan điểm phát triển.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.32 KB, 79 trang )


Phát triển nhanh hiệu quả,bền vững hiệu quả,tăng trởng đi đôi với công bằng và tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trờng.
Coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm,xây dựng đồng bộ nền tảng cho một đất nớc công nghiệp là yêu cầu cấp thiết.
Đẩy mạnh công cuộc đổi mới tạo động lực giải phóng và phát huy mọi nguồn lực
Gắn chặt việc xây dựng nền kinh tÕ ®éc lËp tù chđ víi chđ ®éng héi nhập kinh tế quốc tế.
Kết hợp chặt chẻ phát triển kinh tế-xã hội với quốc phòng an ninh.
1.3.Định hớng của nhà nớc đối với các tổ chức tín dụng trong nớc.
Tích cực đổi mới ,hoàn thiện hệ thống chính sách tiền tệ-tài chính quốc gia,động viên tài chính hợp lý và phân phối có hiệu quả mọi nguồn lực nhằm
thực hiƯn chiÕn lỵc ph¸t triĨn kinh tÕ-x· héi.Thùc hiƯn nguyªn tắc công
bằng,hiệu quả trong chính sách phân phối và phân phối lại nguồn thu nhập trong xã hội.Tạo môi trờng tài chính lành mạnh,thông thoáng nhằm giải phóng
và phát triển các nguồn lực tài chính. Bảo đảm sự phát triển an toàn,lành mạnh của thị trờng tài chính-tiền tệ
trong toàn bộ nền kinh tế.Thực thi chính sách tiền tệ,bảo đảm ổn địnhkinh tế vĩ mô,kiểm soát lạm phát,thúc đẩy sản xuất tiêu dùng,kích thích đầu t,sử dụng
linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ,tỉ giá ,lãi suất ,nghiệp vụ,thị trờng mở theo các nguyên tắc của thị trờng.Nâng cao và tiến tới thực hiện đầy đủ tính
chuyển đổi của đồng Việt Nam . Hình thành môi trờng minh bạch lành mạnh và bình đẳng cho hoạt động tiền tệ- nhân hàng. Hình thành đồng bộ khuôn khổ
pháp lý, áp dụng đầy đủ các thiết chế và chn mùc qc tÕ vỊ an toµn trong kinh doanh tiền tệ ngân hàng.
Cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, phân biệt chức năng của ngân hàng nhà n- ớc và ngân hàng thơng mại, Chức năng cho vay của ngân hàng chính sách với
chức năng kinh doanh tiền tệ của ngân hàng thơng mại. Bảo đảm quyền tự chủ và quyền chịu trách nhiệm của ngân hàng thơng mại trong kinh doanh giúp đỡ
các tổ chức tín dụng trong nớc nâng cao năng lực quản lý và trình độ nghiệp vụi có khả năng cạnh tranh với chi nhánh của ngân hàng nớc ngoài.
1.4.Văn bản luật nghị định chính phủ.
Tào ra hành lang pháp luật mà tại đó các tổ chức tín dụng đợc thành lập và hoạt động trong khuôn khổ cho phép của pháp luật.
Về dầu khí: Nghị quyết của Bộ chính trị về định hớng chiến lợc phát triển nghành đầu khí đến năm 2020 nhấn mạnh. Tổng công ty dầu khí VN phải
nhanh chóng trở trành tập đoàn Công nghiệp quan trọng, hoàn chỉnh, không
chỉ hoạt động trong nớc mà phải từng bớc vơn ra nớc ngoài điều đó khẳng định vị thế quan trọng của công ty tài chính dầu khí trong tập đoàn tài chính dầu
khí. Những bất cập: Trong những tồn tại của hoạt động của các tổ chức tín
dụng, đặc biệt là các công ty tài chính có sự ảnh hởng không nhỏ của các ngyn nhân liên quan đến cơ chế, chính sách, một số điểm nổi bật là.
Sự bất cập của các quy định, quy chế cũ, đến nay rất nhiều quy định trong hoạt động cần đợc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế hoạt động cuả
công ty tài chính dầu khí. Sự chồng chéop và thờng xuyên thay đổi các quy định, thể chế làm cho
việc áp dụng vào hoạt động ngân hàng trở nên khó khăn. Các quy định và cơ chế nhiều khi còn quá cứng nhắc dẫn đến việc bóp
buộc hoạt động. Việc sử dụng cơ chế, chính sách phù hợp vừa đảm bảo duy trì sự quản lý
của nhà nớc, vừa đảm bảo tính thông thoáng, giúp công ty tài chính phát huy khả năng sáng tạo của mình là một yêu cầu khá cấp thiết.
1.5.Tác động của tiến tr×nh héi nhËp kinh tÕ ViƯt nam víi kinh tÕ thế giới Hiệp định thơng mại Việt - Mĩ, Hội nhập AFTA,
WTO
Hiệp định thơng mại Việt- Mĩ: Trong các loại hình thơng mại dịch vụ đẫ ra cam kết trong khuôn khổ hiệp định thơng mại Việt- Mĩ thì lĩnh vực tài chính
ngân hàng có thời gian mở cửa lâu nhất 10 năm tức là sau 10 năm mới có thể
thành lập ngân hàng 100 nớc ngoài tại Việt nam. Trong vòng 10 năm đó chỉ có thể thành lập ngân hàng liên doanh với số cổ phần vốn Việt nam chiếm u
thế trên 51. Bên cạnh đố chức năng kinh doanh của chi nhánh ngân hàng nớc ngoài và ngân hàng liên doanh cũng bị hạn chế trong thời gian 10 năm sau khi
có hiệp định. Điểm khác biệt lớn của ngân hàng Việt nam với ngân hàng Liên doanh,
chi nhánh Ngân hàng Hoa kỳ là việc đợc phép nhận thế chấp bằng quyền sử dụng đất. Các ngân hàng liên doanh 100 của nớc ngoài chỉ đợc phép nhận
thế chấp bằng quyền sử dụng đất của các liên doanh. Tuy nhiên theo hiện nay nghị định 1781999 NĐ- CP ngày 291299 thì
các ngân hàng đã đợc phép cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp. Vì vậy nếu một doanh nghiệp làm ăn có lãi, có tình hình tài chính tốt, có khả năng vay tín
chấp và họ có thể đến vay của các ngân hàng liên doanh. Tham gia vào AFTA và WTO. Đồng nghĩa với Việt nam sẽ đợc hởng
những u đãi của các tổ chức này nh tát cả các thành viên khác song điều đó cũng có nghĩa Việt nam phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc và yêu cầu đợc
quy định chung cho mọi thành viên. Bên cạnh cơ hội là một trong những thách thức đặt ra trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của thị trờng tài chính tiền tệ
quốc tế hiện nay, trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế mà mục đích trong tơng lai gần đây tham gia sâu hơn vào khu vực tự do hoá thơng mại
ASEAN và trở thành thành viên của tổ chức thơng mại WTO.
2. Chiến lợc sử dụng vốn của công ty đến năm 2020. 2.1.Mục tiêu xây dựng chiến lợc.
Xây dựng PVFC trở thành một định chế tài chính vững chắc của tập đoàn tài chính dầu khí Việt nam.
Không ngừng nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn vốn huy động của PVFC cả trong và ngoài ngành dầu khí, đảm bảo mức tăng trởng cao cả về
quy mô cũng nh lợi nhuận.
Làm định hớng để xây dựng kế hoạch phân bổ nguồn vốn của PPVFC một cách hợp lý và khoa học đảm bảo sự phát triển của PVFC.
Đảm bảo sự phát triển bền vững và an toàn trong hoạt động kinh doanh của PVFC.
2.2.Cơ sở để xây dựng chiến lợc sử dụng vốn của PVFC.
Dựa trên chiến lợc phát triển chung củTổng công ty tài chính dầu khí và chiến lợc phát triển kinh doanh của PVFC.
Dựa trên sự chỉ đạo của Nhà nớc về định hớng cũng nh các nhu cầu về vốn đầu t cho nghành dầu khí nói riêng và cho các nghành kinh tế khác nói
chung.
Phụ thuộc vào chiến lợc phát triển vốn của PVFC trong từng giai đoạn và khả năng huy động vốn của PVFC để đa vào kinh doanh.
Thực hiện theo chính sách khách hàng, định hớng đầu t cũng nh chến lợc đa dạng hoá các sản phẩm tài chính của PVFC.
Dựa trên chế độ, chính sách của chính phủ, ngân hàng Nhà nớc quy định về các lĩnh vực hoạt động của các tổ chức tín dụng nói chung và của các công
ty tài chính nói riêng.
3.Cơ cấu sử dụng vốn của PVFC từ 2005- 2020.
Bảng 11:Tổng nguồn vốn của PVFC từ 2005-2020
Theo tài liệu chiến lợc phát triển của công ty từ 2005-2020 Vốn dành cho hoạt động tín dụng khỏng 70 cho năm 2005 tơng đơng
4200 tỷ đồng VN, 60 cho năm 2010 9600 tỷ đồng VN và 50 cho năm 2020 16000 tỷ đồng VN với cơ cấu phân bổ nh sau.
Cơ cấu nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh cđa PVFC t 2005-2020. TT C¬ cÊu ngn vèn
2005 2010
2020 1
Vốn của PVFC 300-500
800 1600
2 Vốn vay trung và dài
hạn 90015
400025 10.000
3 Vốn ngắn hạn
5.100 12.000
22.000 4
Tổng nguồn vốn 6.000
16.000 32.000

Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

×