đã đề ra. Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại với các nớc trên thế giới theo nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi, Việt Nam muốn làm bạn
với tất cả các nớc trên thế giới không phân biệt sắc tộc tôn giáo, thể chế chính trị, chế độ xã hội; khuyến khích đầu t nớc ngoài vào Việt nam, ban hành cơ chế, chính
sách đầu t thông thoáng để thu hút đầu t vào trong nớc để học tập kinh nghiệm quản lý kinh doanh, khoa học công nghệ kỹ thuật tiên tiến của các nớc tiên tiến để
phát triển kinh tế nớc ta. Phát triển đồng bộ hệ thống thị trờng trong nớc và quốc tế. Sau gần hai mơi năm đổi mới chúng ta đã thu đợc những thành tựu đáng kể về
mọi mặt đời sống kinh tế xã hội. Đời sống nhân dân đợc nâng cao một bớc cả về vật chất và tinh thần.
4. Kết quả.
Việc áp dụng chính sách kinh tế mới ở Việt Nam thông qua đờng lối chính sách của Đảng đã thu đợc nhiều thành tựu đáng kể. Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ IX đã tổng kết kết quả của 15 năm đổi mới. Bên cạnh những một số thuận lợi nớc ta cũng gặp rất nhiều khó khăn: Những u kÐm vèn cã cđa nỊn kinh tÕ, thiªn
tai lín liên tiếp, khủng hoảng tài chính, kinh tế ở một số nớc châu á, tình hình thế giới có nhiều biến động phức tạp có ảnh hởng rất lớn đến nớc ta, tuy vậy chúng ta
cũng thu đợc những thành tựu quan trọng: Kinh tế tăng trởng khá: Tổng sản phẩm trong nớc tăng bình quân hàng năm
là 7. Nông nghiệp phát triển liên tục đặc biệt là sản xuất lơng thực. Việt Nam đã trở thành nớc xuất khẩu gạo lớn thứ ba trên thế giới. Giá trị sản xuất công nghiệp
bình quân hàng năm là 13,5. Hệ thống cơ sở kết cấu hạ tầng đợc phát triển, tăng cờng. Các ngành dịch vụ nhập khẩu và xuất khẩu đều đợc tăng cờng. Năm 2000 đã
chặn đợc đà giảm xút mức tăng trởng kinh tế. Các chỉ tiêu chủ yếu đơc đề ra ở Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đều đạt hoặc vợt mức đề ra.
Văn hoá xã hội có những tiến bộ; đời sống nhân dân tiếp tục đợc cải thiện: Giáo dục đào tạo phát triển về cả quy mô và cơ sở vật chất. Trình độ dân trí và
chất lợng nguồn nhân lực đợc tăng lên. Những nhu cầu thiết yếu của nhân dân đợc
36
đáp ứng tốt hơn. Mỗi năm có hơn 1,2 triệu lao động có việc làm. Công tác xoá đói giảm nghèo trên phạm vi cả nớc đạt đợc những kết qua nổi bật. Các hoạt động
uống nớc nhớ nguồn, đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc các lão thành cách mạng, ngời có công với cách mạng đã thu hút đợc đông đảo quần chúng nhân dân.
Tình hình kinh tế chính trị xã hội cơ bản ổn định; quốc phòng và an ninh đợc tăng cờng : các lực lợng vũ trang nhân dân làm tốt nhiệm vụ bảo vệ độc lập,
chủ quyền toàn, vẹn lãnh thổ, bảo đảm an ninh quốc gia. Sức mạnh tổng hợp của nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, nhất là trên các địa bàn chiến lợc,
biên giới hải đảo đợc phát huy.Việc kết hợp quốc phòng và an ninh với phát triển kinh tế và công tác đối ngoại có nhiều tiến bộ.
Công tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng đợc chú trọng; hệ thống chính trị đợc củng cố: Toàn Đảng tiến hành cuộc vận động xây dựng và chỉnh đốn Đảng, thực
hiện phê bình và tự phê bình theo tinh thần của nghị quýêt trung ơng 6 lần 2 khoá VIII. Nhà nớc tiếp tục đợc xây dựng và hoàn thiện, nền hành chính quốc gia
đợc cải cách một bớc. Quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực đợc phát huy; một số chính sách và quy chế đảm bảo quyền dân chủ của nhân dân trớc hết
ở cơ sở, bớc đầu đợc thực hiện. Quan hệ kinh tế đối ngoại không ngừng ®ỵc më réng, hé nhËp kinh tÕ qc
tÕ ®ỵc tiÕn hành chủ động và đạt nhiều kết quả tốt đẹp: Nớc ta tăng cờng quan hệ hữu nghị, hợp tác nhiều mặt với các nớc Xã hội chủ nghĩa, các nớc láng giềng, các
nớc bạn bè truyền thống; tham gia tích cực các hoạt động thúc đẩy sự hợp tác cùng có lợi trong Hiệp hội các quốc gia đông nam áASEAN, và diễn đàn hợp tác
châu á- thái bình dơng APEC; tăng cờng hợp tác quan hệ với các quốc gia phát triển và nhiều nớc, nhiều tổ chức khu vực và quốc tế khác; có quan hệ thơng mại
thơng mại với hơn 140 nớc, quan hệ đầu t với gần 70 nớc và vùng lãnh thổ, thu hút đợc nhiều vốn đầu t từ nớc ngoài. Đảng ta tiếp tục củng cố tình đoàn kết hữu nghị
với các Đảng cộng sản và công nhân, các phong trào độc lập dân tộc và tiến bộ trên thế giới; thiết lập quan hệ với các Đảng cầm quyền ở một số nớc.
37
Những thành tựu của nớc ta trong những năm qua đã tăng cờng sức mạnh tổng hợp, làm thay đổi bộ mặt của đất nớc và cuộc sống của nhân dân, củng cố
vững chắc độc lập dân tộc và chế độ xã hội chủ nghĩa, nâng cao vị thế và uy tín của nớc ta trên trờng quốc tế.
38
III. Kết luận
1. Những t tởng trong chính sách kinh tế mới thể hiện một t tởng lớn của
thời đại
Lênin ngời thầy, ngời bạn tuyệt vời của nhân dân việt Nam cũng nh nhân dân và giai cấp công nhân toàn thế giới. Những t tởng lớn của Ngời đã giúp giai
cấp công nhân nhận thức rõ hơn vai trò quan trọng của mình trong việc giải phóng chính mình và giải phóng giai cấp cần lao toàn thế giới và sự phát triển của nhân
loại. Đối với nớc Nga sau cách cuộc nội chiến đầy ác liệt, đời sống nhân dân vô
cùng khó khăn, kinh tế hoàn toàn trì trệ và gần nh lâm vào tình trạng khủng hoảng. Việc Lênin đề ra chính sách kinh tế mới và áp dụng nó vào thực tiễn đã đa kinh tế
nớc Nga lúc bấy giờ thoát ra khỏi cuộc khủng hoảngvà có bớc phát triển quan trọng không chỉ trong hiện tại mà sự phát triển của nớc Nga lúc bấy giờ đã tạo nên
tiền đề kinh tế xã hội, cơ së vËt chÊt, kü thuËt quan träng trong t¬ng lai. Với chính sách mở cửa thị trờng, phát triển kinh tế thị trờng, cho các thành phần kinh tế tự do
phát triển nhng vẫn có sự chỉ đạo của nhà nớc, mở rộng quan hệ hàng hoá- tiền tệ và những chính sách kinh tế xã hội khác phù hợp với tình hình đất nớc đã thúc
đẩy nền kinh tế Nga phát triển. Đối với Việt nam và một số nớc khác trên thế giới đi theo con đờng xã hội
chủ nghĩa thì những t tởng lớn của Lênin trong chính sách kinh tế mới là vô cùng quan trọng. Tuy mỗi nớc có một điều kiện, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội khác
nhau nhng những t tởng trên đã đợc vận dụng một cách linh hoạt phù hợp với điều kiện của mỗi nớc, góp phần thúc đẩy nền kinh tế các nớc này phát triển theo đúng
con đờng Xã hội chủ nghĩa mà mình đã lựa chän. V× vËy ta cã thĨ kÕt ln r»ng: chÝnh s¸ch kinh tÕ míi thĨ hiƯn mét t tëng lín
cđa thời đại. Từ năm1921 đến nay nó vẫn còn tác dụng to lớn đối với tất cả các n- ớc X· héi chñ nghÜa.
39