1. Trang chủ >
  2. Giáo án - Bài giảng >
  3. Tư liệu khác >

Qui luật họat động thần kinh cấp cao và tâm lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (641.02 KB, 50 trang )


+ Động hình

Động hình là một chuỗi phản xạ có điều kiện

kế tiếp nhau theo một thứ tự nhất định đã được

lặp đi lặp lại nhiều lần. Khi có một phản xạ có điều

kiện trong chuỗi đó xẩy ra thì phản xạ này kéo

theo phản xạ khác trong chuỗi cùng xẩy ra .

Động hình là cơ sở sinh lý của các thói quen, kỹ

xảo. Động hình có thể bị xóa bỏ đi hoặc được xây

dựng mới



4.2. Qui luật lan tỏa và tập trung

+ Lan tỏa: Khi vỏ não có một điểm (vùng) hưng

phấn hoặc bị ưc chế thì quá trình hưng phấn hoặc

ức chế không dừng lại tại điểm đó mà nó sẽ lan

tỏa ra chung quanh, phạm vi lan tỏa rộng hay hẹp

phụ thuộc vào cường độ kích thích.

+ Tập trung: sau khi lan tỏa ra chung quanh,

trong những điều kiện bình thuờng chúng lại tập

trung vào điểm ban đầu.

Qui luật này là cơ sở sinh lý của trí nhớ, liên

tưởng, chú ý, trạng thái ngủ, thôi miên



4.3. Qui luật cảm ứng qua lại.

Cảm ứng là quá trình gây ra sự đối lập của hai

quá trình thần kinh. Có 4 lọai cảm ứng

Cảm ứng qua lại đồng thời

(xẩy ra ở nhiều trung khu) Là hưng phấn điểm

này gây ra ức chế ở điểm khác và ngược lại.

Ví dụ: Khi tập trung đọc sách thì không nghe

thấy tiếng ồn xung quanh

Hoặc lúc ngồi học thì ức chế ở vùng vận động,

vùng nói, vùng thị giác và thính giác hưng phấn



-Cảm ứng qua lại kế tiếp

(Xẩy ra ở một trung khu) là trường hợp

một điểm hưng phấn chuyển sang ức chế ở

chính điểm ấy hay ngược lại.

Ví dụ:Trong phòng tối khi nhắm mắt lại độ

dăm phút thì hưng phấn ở trung khu thị giác

tăng lên rõ rệt

Khi ngồi học các trtung khu vận động ít

nhiểu giảm bớt hoạt động khi giải lao thì

thích hoạt động chân tay



-Cảm ứng dương tính

Đó là hiện tượng hưng phấn làm cho ức

chế sâu hơn, hay ngược lại ức chế làm cho

hưng phấn mạnh hơn.

Ví dụ: Khi cấm đoán một cách vô lý (ức

chế) con người dễ phát cáu có thể có những

phản ứng quyết liệt.

Hoặc nhắm mắt, nín thở để nghe rõ hơn



-Cảm ứng âm tính:

Khi hưng phấn gây ra ức chế hoặc hưng

phấn làm giảm ức chế,

Ví dụ: Khi ăn đường ngọt thì độ nhạy

cảm của trung khu vị giác giảm hẳn đi, do

đó ăn chuối, cam đều cảm thấy nhạt phèo

Sợ hãi làm làm cho ta lĩu lưỡi không nói

được



•4.4.Qui luật phụ thuộc vào cường độ

kích thích.

•Trong trạng thái tỉnh táo khỏe mạnh,

bình thường của võ não nói chung thì độ lớn

của phản ứng tỷ lệ thuận với cường độ kích

thích(qui luật này chỉ đúng khi cường độ

kích thích đủ để gây ra phản ứng)

•Tuy nhiên ở con người có ngôn ngữ nên

qui luật này mang tính chất tương đối



5.Hệ thống tín hiệu thứ hai và tâm lý

5.1 Hệ thống tín hiệu thứ nhất.

Tất cả các sự vật, hiện tượng trong hiện thực

khách quan và các thuộc tính của chúng là những

tín hiệu, được phản ánh trực tiếp vào não để lại

dấu vết trong não, gọi là hệ thống tín hiệu thứ

nhất.

Hệ thống tín hiệu thứ nhất là cơ sở sinh lý của

họat động nhận thức cảm tính, trực quan, tư duy

cụ thể và xúc cảm cơ thể của người và động vật



5.2. Hệ thống tín hiệu thứ hai.

Toàn bộ những ký hiệu tượng trưng

(tiếng nói, chữ viết, biệu tượng..) và sự vật

và hiện tượng trong hiện thực khách quan

được phản ánh vào trong đầu óc con người

là những tín hiệu thứ hai.

Hệ thống tín hiệu thứ hai là cơ sở sinh lý

của tư duy, ý thức và tình cảm



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.ppt) (50 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×