hiểu rõ được điều đó và đã có sự cải thiện nghiệp vụ của mình, từ việc xác định nguồn cho vay trung dài đến việc thẩm định kiểm soát, xử lý nợ quá hạn của
mình. Chi nhánh đã khai thác tối đa các nguồn vốn trung - dài hạn cả bằng VNĐ lẫn ngoại tệ, sử dụng các nguồn này như nguồn điều hoà của ngân hàng NoPT
Việt Nam. Chi nhánh đã mở rộng đầu tư trung dài hạn nhằm giúp các doanh nghiệp trang bị lại máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ, tăng cường năng lực
sản xuất kinh doanh.
2.2.1. Tình hình tạo lập nguồn vốn để cho vay trung – dài hạn
Ngay từ những năm trước đây ngành ngân hàng NoPTNT đã đưa mục tiêu nâng tỷ lệ cho vay trung dài hạn lên 45 so với tổng dư nợ. Đến nay mục
tiêu này đã được hoàn thành và hoàn thành vượt mức. Tuy nhiên, nguồn vốn cân đối cho vay trung - dài hạn vẫn chưa được đảm bảo. Bởi vì, nguồn vốn cho vay
trung - dài hạn của các ngân hàng còn rất hạn chế. Tình hình thiếu vốn trung - dài hạn vẫn chưa có giải pháp nào tối ưu, tất cả mới dừng lại ở giải pháp tình
thế: Trích một phần nguồn vốn ngắn hạn sang cho vay trung - dài hạn. Nguồn vốn huy động chủ yếu tại chi nhánh ngân hàng NoPTNT Đông
Hà Nội là nguồn tiền gửi ngắn hạn từ các TCTD, TCKT, TCXH, dân cư thường có thời gian tối đa là 1 năm nguồn này ổn định và lớn nhưng nếu trích quá nhiều
từ nguồn này để cho vay trung - dài hạn thì rất dễ dẫn đến ngân hàng mất khả năng thanh toán bởi thời hạn của món vay trung – dài hạn là rất dài chứa đựng
nhiều rủi ro, điều này rất nguy hiểm đối với hoạt động của chi nhánh. Mà nguồn cho vay trung - dài hạn chủ yếu là lấy từ nguồn tiền gửi trung - dài hạn, nhưng
nguồn này rất hạn chế ví thời hạn dài thì đồng nghĩa với nó là chứa đựng rủi ro cao. Vì vậy mà hiện nay chi nhánh mới chỉ giám trích một lượng nhỏ để cho vay
các dự án dài nên việc mở rộng cho vay trung - dài hạn của chi nhánh mặc dù đã có sự tăng trưởng nhưng quy mơ vẫn còn rất nhỏ.
Bên cạnh đó, hiện nay ở chi nhánh còn có nguồn vốn huy động dưới các hình thức khác như: nguồn tài trợ của ngân hàng nông nghiệp trung ương, nguồn
phát hành trái phiếu, nguồn thu từ chiết khấu các giấy tờ có giá…Mặc dù vậy, các nguồn này rất hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu hiện nay.
2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại chi nhánh
NHNo PTNT Đông Hà Nội
Mở rộng đầu tư trung - dài hạn có chọn lọc, chi nhánh ngân hàng NoPTNT Đơng Hà Nội thực sự đóng góp phần khơng nhỏ trong đổi mới cơng
nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm… giúp các doanh nghiệp kinh doanh theo hướng hiện đại hố cơng nghiệp hố, tiến kịp với sự phát triển nhánh chóng của
nền kinh tế trên thế giới. - Phân tích cơ cấu dư nợ
Biểu 3: Tình hình đầu tư tín dụng trung – dài hạn Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
31122003 31122004
Tăng giảm Số t
đối Tỷ lệ
Tổng dư nợ 300
700 400
113 I. Phân theo thành phần kinh tế
1. Dư nợ cho vay DNNN 88
207 119
235 2. Dư nợ cho vay ngoài quốc doanh
175 416
241 238
II. Phân theo loại cho vay
1. Dư nợ ngắn hạn 241
458 217
190 2. Dư nợ trung hạn
45 150
105 333
3. Dư nợ dài hạn 14
92 78
657 4. Tỷ lệ dư nợ Tổng dư nợ
+ Dư nợ ngắn hạn 8
65 + Dư nợ trung hạn
15 21
+ Dư nợ dài hạn 5
13 Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng chi nhánh NHNoPTNT
Đơng Hà nội Qua biểu trên ta thấy đến 31122004 tổng dư nợ tăng 113 so với cùng
thời điểm của năm trước. So với 300 tỷ đồng vào thời điểm 31122003 thì sau một năm dư nợ cho vay đối với nền kinh tế trên địa bàn thủ đô tăng trưởng gấp
2,3 lần. Như vậy vừa mở rộng kinh doanh ngân hàng NoPTNT Đông Hà Nội vừa đóng góp tích cực vào sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố nền kinh tế
thủ đơ, mặc dù nhiều ngân hàng khác liên tục hạ lãi suất để thu hút khách hàng, nhưng dư nợ tín dụng của NHNN PTNT Đông Hà Nội vẫn tăng trưởng khá so
với cùng thời điểm năm 2003 dư nợ trung dài hạn 31122003 là 59 tỷ, đến 31122004 là 242 tỷ, tăng 183 tỷ đồng 310. Ta thấy tỷ trọng dư nợ trung -
dài hạn trong năm qua của chi nhánh tăng trưởng mạnh 310 là do ngân hàng
đã áp dụng một lãi suất cho vay linh hoạt phù hợp với tình hình và theo đúng quy đinh của ngân hàng NOPTNT Việt Nam, thời hạn cho vay dài hơn,
khuyến khích đầu tư cho những doanh nghiệp có những dự án vay trung - dài hạn khả thi, những dự án có tính thực tế, đảm bảo trả nợ cho ngân hàng. Bởi vì
một dự án cho vay trung - dài hạn đòi hỏi rất cao về cả về vi mơ và vĩ mơ, phải qua một qúa trình thẩm định rất khắt khe về nhiều mặt.
- Xét về tốc độ tăng trưởng cho vay vốn trung dài hạn Biểu 4: Tình hình cho vay vốn trung- dài hạn
Đơn vị: tỷ đồng
ST T
Chỉ tiêu 3112
2003 3112
2004 Tăng giảm
so 2003 KH
2004 Tăng, giảm
so KH Số
tiền Số
tiền
I Tổng dư nợ
300 700
400
134
505 196
39
- Nội tệ 253
625 372
147 - Ngoại tệ qui đổi
47 75
28 60
1 Dư nợ theo thời hạn
- Ngắn hạn 239
458 219
92 348
110 - Trung hạn
61 149
237 76
157 86
54 - Dài hạn
92
2 Ttrọng dư nợ TDHDưnợ
35 3
Dư nợ theo thành phần k.tế
- Dư nợ DNNN 88
207 119
135 TĐ: Dư nợ Trung, Dài han
91 - Số doanh nghiệp còn dư nợ
6 15
- Dư nợ DNNQD 175
416 241
138 TĐ: Dư nợ Trung, Dài han
142 - Số doanh nghiệp còn dư nợ
82 165
- Dư nợ Tư nhân, hộ GĐ 27
76 39
144 TĐ: Dư nợ Trung, Dài han
10 10
- Số hộ còn dư nợ 114
223
II Các khoản đầu tư III
Tổng dư nợ cho vay và các khoản đầu tư I+II
300 700
400 134
Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng chi nhánh NHNoPTNT Đơng Hà Nội
Qua biểu trên ta thấy tổng dư nợ đến 3112 2004 đạt 700 tỷ, tăng 400 tỷ tăng 134 so với cùng kỳ năm 2003. So với kế hoạch kế hoạch năm tăng 196
tỷ tăng39. Trong đó nội tệ đạt 625 tỷ, tăng 372 tỷ tăng 147 so với năm 2003. Ngoại tệ đạt 75 tỷ, tăng 28 tỷ tăng 60 so với năm 2003.
Xét về cơ cấu dư nợ, so với năm 2003: -
Phân theo thời gian, dư nợ ngắn hạn đạt 457 tỷ, tăng 219 tỷ, chiếm tỷ trọng 65.; trung dài hạn đạt 243 tỷ, tăng 237 tỷ, chiếm tỷ trọng 35 tổng dư
nợ. -
Phân theo thành phần kinh tế, Khối DNNN đạt 211 tỷ, tăng 123 tỷ, chiếm tỷ trọng 30. Khối DNNQD đạt 423 tỷ, tăng 238 tỷ, chiếm tỷ trọng 60.
Khối Hộ gia đình và cá thể đạt 66 tỷ, tăng 39, chiếm tỷ trọng 9. Dư nợ quá hạn 4,8 tỷ, chiếm tỷ trọng 0,69 tổng dư nợ.
Nói chung: Tính đến 3112 chi nhánh đã hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao. Tốc độ tăng trưởng dư nợ khá. Tuy nhiên 6 tháng cuối năm, thực
hiện chủ trương chung, hạn chế tốc độ tăng truởng tín dụng cùng với hạn mức tăng trưởng tín dụng do NHNO quy định, Chi nhánh đã phải hạn chế cho vay và
hầu hết chỉ giải ngân cho các hợp đồng tín dụng đã ký. Nếu như 6 tháng đầu năm tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân tăng 12 tháng, thì 6 tháng cuối năm
chỉ tăng 2 tháng. Nhìn chung cơ cấu dư nợ là hợp lý, theo đúng định hướng của NHNo. Dư nợ trung - dài hạn chiếm 35 tổng dư nợ đúng với định hướng
hoạt động kinh doanh năm 2004 của HĐQT, Tổng Giám Đốc Ngân Hàng NoPTNT Việt Nam từ 35 - 40 .
Đơí tượng vay dài hạn chủ yến là: - Vay đầu tư toa xe hàng của Tổng công ty đường sắt số tiền vay 77 tỷ
đồng Dự án này đã đưa vào khai thác và trả một phần nợ ngân hàng theo thoả thuận.
- Dự án đầu tư xây dựng trường dạy nghề miền trung kết hợp khách sạn
nhà nghỉ của Công Ty Phượng Hồng số tiền xin vay 18,4 tỷ đồng . Dự án này hiện đang trong giai đoạn đầu tư dự án đưa vào sử dụng vào tháng 10 năm 2006.
Dư nợ thuộc khối DNNQD chiếm tỷ trọng 60. Cơ cấu trên đã tác động tăng hơn lãi suất đầu ra đảm bảo được hiệu quả kinh doanh đồng thời về mặt
kinh tế xã hội, sự đầu tư đúng hướng đã phát huy tác dụng của nguồn lực, thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước.
Các ngân hàng thương mại cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở đảm bảo tín dụng như thế chấp, cầm cố bảo lãnh trên cơ sở phân tích thực trạng tài
chính của dự án và tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh trong dự án đầu tư và với cam kết là sử dụng vốn đúng mục đích, SXKD có hiệu quả, đảm
bảo hoàn trả cả gốc và lãi song trên thực tế các hợp đồng tín dụng, các nguyên tắc tín dụng vẫn bị vi phạm bởi nhiều lý do mà hậu quả xấu nhất là khách hàng
không trả được nợ. Điều này bất kỳ ngân hàng nào cũng không muốn xảy ra trong hoạt động tín dụng.
- Phân tích biểu nợ quá hạn Biểu 5: Tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh.
Đơn vị: tỷ đồng
STT Chỉ tiêu
31122004 Tăng, giảm
so với 31122003
Nhóm 2
Số dư ∑
NQH I
Tổng dư NQH 4,8
4,8
Tỷ lệ NQHTổng dư nợ 0,69
1 NQH DNNN
2 NQH DNNQD
3 3
3 0,625
3 NQH HTX
4 NQH tư nhân, hộ gđình
1,8 1,8
1,8 0,375
II Nợ chờ xử lý TK28
III Nợ khoanh TK29
Nguồn số liệu : Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng của chi nhánh ngân hàng NoPTNT Đông Hà Nội
Qua biểu trên ta thấy tỷ trọng NQHtổng dư nợ chi nhánh ngân hàng
NoPTNT Đông Hà Nội đạt chỉ tiêu khống chế theo qui định của ngân hàng NoPTNT Việt Nam là 2. Nợ quá hạn tổng cộng 4,8 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng thấp, 0,69 tổng dư nợ. Trong đó nợ quá hạn ngắn hạn 4,2 tỷ, chiếm 88 tổng dư NQH. Các món nợ trên đều phát sinh từ 6 tháng cuối năm 2004,
và 100 là nợ do chậm trả lãi. Qua thực tế kiểm tra, khả năng thu hồi nợ cao. Nếu như tháng 10 dư nợ quá hạn đạt mức cao nhất 11 tỷ thì sang tháng 12 đã
giảm 6,5 tỷ, giảm 60. Cho đến nay chưa phát sinh nợ khó đòi và cũng chưa phải xử lý một món nào từ Quỹ dự phòng rủi ro.
+ Phân tích nợ quá hạn cho vay trung – dài hạn Biểu 6: Tình hình NQH cho vay trung – dài hạn.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 31122003 31122004
So với năm trước Số tđối
Tỷ lệ 1. Tổng dư nợ trung - dài hạn
59 242
183 310
- Dư nợ trong hạn 59
241,4 182,4
309 - Dư nợ quá hạn
0,6 0,6
2. Tỷ lệ dư nợ - Dư nợ trong hạn
100 99,75
- Dư nợ quá hạn 0,25
Nguồn số liệu : Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng của chi nhánh ngân hàng NoPTNT Đơng Hà Nội.
Xét tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ 31122003 là 0, đến 31122004 là 0,25 tăng 0,25. Mặc dù nợ quá hạn tăng so với cùng thời
điểm năm trước nhưng không đáng kể, vẫn cho thấy ngân hàng đang hoạt động rất tốt, ngân hàng đã có biện pháp đơn đốc thu nợ một cách có hiệu quả, tiến
hành việc khoanh nợ, hạch toán chờ xử lý … Mặc dù có tăng nhưng vẫn thấp hơn chỉ tiêu định hướng của Chủ tịch HĐQT- NHNo Việt Nam.Tuy nhiên, vẫn
phải tìm mọi biện pháp giảm tỷ lệ này xuống mức tối thiểu để giảm tối đa rủi ro cho hoạt động của ngân hàng, thúc đẩy quá trình phát triển.
- Phân tích nợ quá hạn theo thời gian Biểu 7: NQH theo thời gian
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 31122003 31122004
Tăng giảm Số Tđối Tỷ lệ
Dư nợ QH Tổng dư nợ 4,8
4,8
1. Ngắn hạn 4,2
2. Trung hạn 0,6
3. Dài hạn Nguồn số liệu : báo cáo hoạt động tín dụng của chi nhánh ngân hàng
NoPTNT Đơng Hà Nội Nhìn vào biểu nợ quá hạn theo thời gian :
+ Nợ quá hạn là 4,8 tỷ đồng chiếm 0,69 tổng dư nợ trong đó : + Nợ quá hạn ngắn hạn 4,2 tỷ đồng chiếm 88 tổng nợ quá hạn nhưng
nợ quá hạn trung hạn 0.6 tỷ đồng chiếm 12 tổng nợ quá hạn. đây là 100 nợ quá hạn do chậm trả lãi tức 4,8 tỷ đồng nợ quá hạn đến 3 tháng là 4,8 tỷ đồng
chiếm 100 tổng NQH đều có khả năng thu hồi. + Tình hình nợ quá hạn trung - dài hạn do nhiều nguyên nhân, có nguyên
nhân khách quan do cung cầu thị trường trong nước và thế giới thay đổi do nhà nước thay đổi cơ chế chính sách XNK… có ngun nhân từ phía khách hàng
kinh doanh kém hiệu quả thua lỗ, mất khả năng thanh tốn. Tất cả ngun nhân đó tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp vay vốn
ngân hàng, làm ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Nhưng nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng cũng cần phải khắc phục.
2.2.3. Những biện pháp mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng tín dụng