52
Phép đo khoảng cách giả định giữa thuê bao và vệ tinh, dựa trên phép đo khoảng thời gian giữa thời điểm phát của vệ tinh
S
t với thời điểm thu được tín hiệu ở máy thu
U
t , được thể hiện trong biểu thức 8.8. Đây là khoảng thời gian từ khi bật máy thu tới thời điểm thu được tín hiệu từ vệ tinh tại máy
thu và nhận dạng được vệ tinh trên cơ sở các mã PRN của nó, nên khâu chuẩn thời gian trong hệ thống là rất quan trọng. Hệ thống GPS đảm bảo cho các thuê bao của mình xác định vị trí với hai mức chính như
sau:
- Dịch vụ định vị chính xác PPS Precis Positioning Service dành riêng cho những thuê bao đặc biệt.
- Dịch vụ định vị tiêu chuẩn SPS Standard Positioning Service, dành cho tất cả các thuê bao.
9.4.2 MÁY THU DẪN ĐƯỜNG VỆ TINH
Các máy thu GPS cũng như Glonass được chia ra thành hai loại: - Đa kênh trên 2 tần số: 1575,42 MHz và 1227,6 MHz.
- Đơn kênh trên một tần số duy nhất: 1575,42 MHz. Các máy thu đa kênh thuộc đẳng cấp cao, có thể đạt được mức chính xác PPS.
A. Nguyên lý hoạt động của máy thu hiện đại
Nguyên lý hoạt động của các máy thu dẫn đường vệ tinh có thể giải thích trên sơ đồ khối như được minh họa trong hình 5.8, bao gồm các khối chức năng thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thu, tách và xử lý các tín hiệu đến từ vệ tinh. - Theo dõi các tín hiệu thu nhận được.
- Đo khoảng cách giữa máy thu và vệ tinh. - Tính toạ độ vị trí và vector vận tốc của phương tiện.
Ở các ấn phẩm chun ngành [7] có thể tìm thấy mơ tả chi thiết của máy thu GPS.
B. Anten của máy thu
Những năm đầu của thế kỷ 21 xuất hiện trên thị trường các loại anten như:
- Anten Helikal, Anten dàn tuyến tính ULA, Dải Micro Vi băng FRPA, Anten xoắn ốc, Anten có đặc tính bức xạ thay đổi CRPA.
Về kiểu loại của anten, chỉ có thể kết luận trên cơ sở hình dạng của nó, hay cụ thể thể là kích thước của anten. Đối với các thuê bao, điều cần biết hệ số khuếch đại, mứctạp âm và khoảng nhiệt độ bảo
đảm chế độ công tác ổn định của anten. C. Các thông số kỹ thuật khai thác của máy thu GPS thế kỷ 20
Các thông số khai thác và kỹ thuật của các máy thu vệ tinh hệ thống GPS với những giải thính cụ thể có thể tìm thấy trong tài liệu [7] và liệt kê như:
1- Số kênh đo. 2- Cách theo dõi vệ tinh.
3- Số vệ tinh lớn nhất có thể dõi theo được. 4- Độ cao đối lưu thấp nhất có thể theo dõi được vệ tinh
, t min
h .
5- Tiêu chuẩn chọn vệ tinh để xác định vị trí. 6- Hệ trục tương đối xác định toạ độ của thuê bao bằng máy thu.
7- Chế độ xác định toạ độ điểm thu mặt phẳng 2D, không gian 3D. 8- Độ dao động của thuê bao, trên đó máy thu GPS được trang bị.
9- Thời gian xuất hiện kết quả xác định vị trí đầu tiên, sau khi đã mở máy thu. 10- Thời gian nối mạng trở lại.
11- Tần suất cập nhật vị trí. 12- Độ chính xác vị trí được xác định bằng máy thu của hệ thống.
13- Vận tốc và hướng hành trình của thuê bao. 14- Chỉ báo các thang đo thời gian.
15- Biểu thị các thông số xác định quy chế vệ tinh. 16- Lập trình đạo hàng.
17- Báo động tạo ra tại máy thu.
53 18- Điều kiện công tác của máy thu.
19- Hoạt động của máy thu trong những điều kiện đặc biệt. 20- Nguồn nuôi cho máy thu.
21- Khả năng chống các loại nhiễu của máy thu. 22- Khả năng tích hợp máy thu với các thiết bị viễn thông khác.
23- Khả năng ghép máy thu với các thiết bị khác. 24- Khả năng ghép các thiết bị khác với máy thu GPS, hiện có.
25- Khả năng cơng tác trong hệ thống DGPS. 26- Hiển thị các thông số được chọn trước.