1. Trang chủ >
  2. Kỹ Thuật - Công Nghệ >
  3. Hóa học - Dầu khí >

Công tác bảo dưỡng và sửa chữa các giếng .

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 98 trang )


3.1.4 Công tác bảo dưỡng và sửa chữa các giếng .


Tiến đạt
� Các công việc liên quan đến sửa chữa giếng, dừng giếng phải có lệnh của chánh kỹ sư và chánh địa chất XNKT hoặc kế hoạch được phê duyệt.Các bước cơng việc cần có sự chuẩn bị và thực hiện khi có
giấy phép liên quan. 3.1.5 Cơng tác khảo sát giếng .
Được tiến hành phù hợp với các kế hoạch đã phê duyệt của lãnh đạo XN. Phải chuẩn bị giấy phép thực hiện công việc.
Chú ý: − Công tác chuẩn bị giếng: lắp đặt đối áp, thử độ kín, kiểm tra chuẩn bị dụng
cụ, treo bảng báo . − Công tác tiến hành do đội khảo sát tiến hành .
− Theo dõi quá trình thực hiện, kết quả thu được, sự thay đổi các thơng số .Có thể rò rỉ dầu khí khi đóng giếng áp suất cao.
� Trong quá trình khảo sát cần mở cưỡng bức van an tồn miệng, khơng được đóng các van dọc trục giếng gây đứt cáp.Các thao tác đóng và mở van trên cây thơng chỉ được tiến hành khi có sự thoả
thuận thống nhất giữa đốc công khảo sát và đốc công khai thác.
Tiến đạt
3.1.6 . Công tác xử lý vùng cận đáy giếng . Các công việc này như: xử lý axít, bắn vỉa thuỷ lực vv . Cơng việc này do đội xử lý axít thực hiện.
Người vận hành chuẩn bị và tham gia các thao tác công nghệ phù hợp với các kế hoạch đã được phê duyệt của chánh kỹ sư và chánh địa chất XNKTDK có sự thoả thuận với trung tâm an tồn BVMT.
Các việc liên quan cần thiết phải có giấy phép . � Tương tự mục 3.1.5 các công việc, các thao tác đóng và mở van trên cây thơng,các bước bơm
ép chỉ được tiến hành khi có sự thoả thuận thống nhất giữa đốc công khai thác và đốc công xử lý
Tiến đạt
giếng
3.2
Tiến đạt
3.2
Tiến đạt
VẬN HÀNH CÁC GIẾNG KHAI THÁC GASLIFT 3.2.1. Mơ tả hệ thống .
• Bản chất của phương pháp khai thác giếng bằng khí nén “Gaslift” là đưa nguồn khí cao áp từ trên bề mặt vào khoảng không vành xuyến giữa ống nâng và ống chống khai thác nhằm bổ sung năng lượng
cho giếng khai thác để nâng hổn hợp sản phẩm từ đáy giếng lên bề mặt. • Nguồn khí nén với áp suất khoảng 100 bar được cung cấp từ 2 giàn nén khí CKP và MKS theo các
đường ống ngầm dấn đến các cơng trình biển, sau đó được phân phối tới các giếng khai thác. Hệ thống phân phối khí bao gồm các cụm thiết bị chính sau đây:
- Bloc tách chất lỏng còn dư trong khí cao áp SK-1 : K.O- DRUM V-100 - Bloc phân phối và đo lưu lượng tổng cộng của khí cao áp: SK-5
- Bloc phân phối khí đến các giếng khai thác: SK-2 - Bloc bồn chứa hoá phẩm: SK-3
- Bloc các máy bơm hoá phẩm: SK-4 - Bloc điều khiển quy trình cơng nghệ : SCADA, PLC
• Khí cao áp được phân phối định lượng tự động hoặc bằng van tay đến các giếng khai thác nhờ hệ thống van điều tiết tại cụm SK-2. Tồn bộ q trình phân phối khí, các thơng số của hệ thống cơng
nghệ được theo dõi và kiểm sốt trên trạm máy tính tại phòng điều khiển bloc-8. • Khí cao áp từ khoảng khơng vành xuyến qua các van khởi động “gaslift”lắp đặt trong buồng giếng
lọt vào trong cần khai thác để nâng sản phẩm lên bề mặt. Thông thường mỗi giếng được trang bị từ 5 đến 6 van Gaslift tuỳ theo cấu trúc giếng. Theo thiếtkế, khi kết thúc quá trình khởi động giếng thì các
van gaslift tự động đóng lại, chỉ có van cuối cùng mở thường xuyên gọi là van làm việc nhằm tiết kiệm năng lượng khí nén và ổn định q trình làm việc của giếng khai thác.
Tiến đạt
FE -bộ đo lưu lượng, FT- truyền tín hiệu lưu lượng, FV- van điều tiết, HCV- van điều tiết chế độ tay, PI- chỉ thị áp suất, PT- truyền tín hiệu áp suất, PSL-áp suất thấp, PSLL - áp suất rất thấp

3.2.2. Vận hành bình thường giếng gaslift. 1 Cơng tác chuẩn bị.


Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

×