b. Các mức thể hiện của CSDL:
Mức thể hiện Người sử dụng
- Mức vật lý Chuyên gia tin học
- Mức khái niệm Người quản trị hệ CSDL
- Mức khung nhìn Người dùng khi khai thác CSDL
Khung nhìn n Khung nhìn ..
Khung nhìn 1 Bảng n
Bảng 1 Bảng ..
Dữ liệu
Mức khung nhìn Mức khái niệm
Mức vật lý
= CSDL chỉ có một, nhưng tùy theo đối tượng, người dùng mà nhìn chúng dưới những góc độ khác nhau
- Dữ liệu ghi vào CSDL được lưu giữ dưới dạng các bảng gồm nhiều cột và nhiều dòng .
= Hệ QTCSDL cần có các công cụ khai báo cấu trúc của CSDL là các yếu tố để tổ chức dữ liệu: thành cột, hàng, kiểu của dữ liệu nhập vào cột,
hàng... xem, cập nhật, thay đổi cấu trúc .
c. Các yêu cầu cơ bản của hệ CSDL:
- Tính cấu trúc: Thơng tin trong CSDL được lưu trữ theo một cấu trúc xác định.
Tính cấu trúc được thể hiện ở các điểm sau:
HĐ1: theo nhóm Hãy nêu một số ví dụ để chứng minh hệ CSDL có Tính cấu trúc?
stt Họ tên
Ngày sinh
Giới tính
Đồn viên
Tó an
Lý Hóa Văn
Tin
1 Nguyễn An
120889 1
C 7,8 5,0
6,5 6,0
8,5
2 Trần Văn Giang
23078 8
1 R
6,5 6,5 7,0
5,5 7,5
3 Lê Thị Minh Châu
03058 7
R 7,5 6,5
7,5 7,0
6,5
4 Dõan Thu Cúc
120589 R
6,5 6,4 7,1
8,2 7,3
5 Hồ Minh Hải
300789 1
C 7,5 6,7
8,3 8,1
7,5
Bảng điểm HOC_SINH
- Tính tồn vẹn: Các giá trị được lưu trữ trong CSDL phải thỏa mãn một số ràng buộc, tùy theo nhu cầu lưu trữ thông tin.
VD: Để đảm bảo tính tồn vẹn dữ liệu trên cột điểm, sao cho điểm nhập vào theo thang điểm 10 , các điểm của môn học phải đặt ràng
buộc giá trị nhập vào: =0 và =10.
- Tính an tồn và bảo mật thơng tin: CSDL dùng chung phải được bảo vệ an toàn, phải ngăn chặn được
những truy xuất không được phép và phải khôi phục CSDL khi có sự cố
Ví dụ về tính bảo mật: Hệ thống phải ngăn chặn được mọi truy cập bất hợp pháp đến CSDL
Ví dụ về tính an tồn thơng tin: Học sinh có thể vào mạng để xem điểm của mình trong CSDL của nhà trường, nhưng hệ thống sẽ ngăn chận
nếu HS cố tình muốn sửa điểm. Hoặc khi điện bị cắt đột ngột, máy tính hoặc phần mềm bị hỏng thì hệ thống phải khơi phục được CSDL.
- Tính độc lập: Một CSDL có thể sử dụng cho nhiều chương trình ứng dụng, đồng thời csdl khơng phụ thuộc vào phương tiện lưu trữ và hệ máy
tính nào cũng sử dụng được nó.
⇒ Tính độc lập của hệ CSDL nhằm tạo thuận lợi cho người dùng,
giải phóng họ khỏi sự quan tâm đến những chi tiết cài đặt ở mức thấp nhất
+ Một CSDL không phụ thuộc vào thiết bị lưu trữ nó. Khơng viết lại CT
ứng dụng
= Độc lập ở mức vật lí
+ Sự thay đổi các mô tả của các dữ liệu trong bảng Không viết lại CT
ứng dụng
= Độc lập ở mức khái niệm
Tính không dư thừa: Trong CSDL không lưu trữ những dữ liệu trùng lặp hoặc những thơng tin
có thể suy diễn hay tính tốn được từ những dữ liệu đã có.
Họ tên Tổ
Tổ trưởng
Nguyễn An 1
Nguyễn Thái Hà Lê Minh Châu
2 Trần Văn Thuyết
Doãn Thu Cúc 1
Nguyễn Thái Hà Hồ Minh hải
3 Lê Xuân bắc
Trần văn giang 2
Trần Văn Thuyết Ví dụ: Danh sách các tổ trong một lớp
Dữ liệu được lập
đi lập lại nhiều lần
trên mỗi hàng =
lãng phí bộ nhớ,
dữ liệu không
nhất quán
Biện pháp: Tách dữ liệu cần lưu trữ thành 2 bảng
Họ tên Tổ
Nguyễn An 1
Lê Minh Châu 2
Doãn Thu Cúc 1
Hồ Minh hải 3
Trần văn giang 2
Tổ Tổ trưởng
1 Nguyễn Thái Hà
2 Trần Văn Thuyết
3 Lê Xuân Bắc
Ví dụ 2: Xét bảng đỉểm của một lớp
Dữ liệu trên cột TBMON là dư thừa vì có thể suy ra dễ dàng bằng: biểu thức: TBMON=toan+li+hoa+van+tin5
- Hoạt động quản lý trường học - Hoạt động quản lý cơ sở kinh doanh
- Hoạt động ngân hàng…
d. Một số ứng dụng: - Tính nhất quán: