2.- Các đặc trưng của pháp luật a.- Tính quy phạm phổ biến
GV hỏi : Thế nào là tính quy phạm phổ biến của pháp luật? Tìm ví dụ minh hoạ HS trả lời.
GV giảng:
Nói đến pháp luật là nói đến những quy phạm của nó, và những quy phạm này có tính phổ biến.
Tính quy phạm : những nguyên tắc, khuôn mẫu, quy tắc xử sự chung. Tuy nhiên, trong xã hội không phải chỉ pháp luật mới có tính quy phạm.
Ngoài quy phạm pháp luật, các quan hệ xã hội còn được điều chỉnh bởi các quy phạm xã hội khác như quy phạm đạo đức, quy phạm tập quán, tín điều tôn giáo,
quy phạm của các tổ chức chính trò – xã hội, của các đoàn thể quần chúng. Cũng như các quy phạm pháp luật, các quy phạm đạo đức, tập quán, tín điều tôn giáo,
quy phạm của tổ chức chính trò - xã hội đều có các quy tắc xử sự chung. Nhưng khác với quy phạm xã hội, quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự
chung có tính phổ biến. GV hỏi: Tại sao nói, pháp luật có tính quy phạm phổ biến ?
HS trả lời. GV giảng:
Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự, là những khuôn mẫu, được áp dụng ở mọi nơi, đối với mọi tổ chức, cá nhân và trong mọi mối quan hệ xã hội. Pháp luật
được áp dụng ở phạm vi rộng hơn, bao quát hơn, với nhiều tầng lớp, đối tượng khác nhau, với mọi thành viên trong xã hội. Trong khi đó, các quy phạm xã hội khác chỉ
được áp dụng đối với từng tổ chức ví dụ: Điều lệ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Điều lệ công đoàn…. Đây chính là ranh giới để phân biệt pháp luật với
các loại quy phạm xã hội khác của các tổ chức chính trò - xã hội, bởi vì các quy phạm xã hội chỉ được áp dụng đối từng tổ chức riêng biệt. Chẳng hạn, Điều lệ
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Điều lệ Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam cũng bao gồm các quy phạm nhưng chỉ được áp dụng đối với tổ chức của mình nên
nó không có tính quy phạm phổ biến như quy phạm pháp luật. Ví dụ : Pháp luật giao thông đường bộ quy đònh : Cấm xe ô tô, xe máy, xe đạp đi
ngược chiều của đường một chiều.
b.- Tính quyền lực, bắt buộc chung GV hỏi: Tại sao PL mang tính quyền lực, bắt buộc chung? Ví dụ minh hoạ.
HS trả lời. GV giảng:
Trong XH có phân chia thành giai cấp và các tầng lớp XH khác nhau đều luôn tồn tại những lợi ích khác nhau, thậm chí đối kháng nhau. Nhà nước với tư
cách là tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trò để thực hiện các chức năng quản lí nhằm duy trì trật tự xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trò trong xã hội.
NN là đại diện cho quyền lực công, vì vậy, pháp luật do NN ban hành mang tính quyền lực, tính bắt buộc chung, nghóa là pháp luật do nhà nước và bảo đảm thực
2 Các đặc trưng của pháp luật:
a.- Tính quy phạm phổ biến : Pháp luật
được áp dụng nhiều lần, ở nhiều nơi, đối với tất
cả mọi người, trong mọi lónh vực đời sống xã hội.
b.- Tính quyền lực , bắt buộc chung: Pháp luật
được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh quyền
lực nhà nước, bắt buộc đối với tất cả mọi đối
tượng trong xã hội.
GV hỏi: Em có thể phân biệt sự khác nhau giữa PL với quy phạm đạo đức? HS trả lời.
GV giảng:
+ Việc tuân theo quy phạm đạo đức chủ yếu dựa vào tính tự giác của mọi người, ai vi phạm thì bò dư luận xã hội phê phán.
+ Việc thực hiện pháp luật là bắt buộc đối với mọi người, ai vi phạm pháp luật thì sẽ bò xử lí theo các quy phạm pháp luật tương ứng. Việc xử lí này thể hiện
quyền lực nhà nước và mang tính cưỡng chế bắt buộc. c.- Tính chặt chẽ về mặt hình thức:
GV giảng: Thứ nhất, hình thức thể hiện của pháp luật là các văn bản quy phạm pháp
luật, được quy đònh rõ ràng, chặt chẽ trong từng điều khoản để tránh sự hiểu sai dẫn đến sự lạm dụng pháp luật.
Thứ hai, thẩm quyền ban hành văn bản của các cơ quan nhà nước được quy đònh trong Hiến pháp và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Thứ
ba, các văn bản quy phạm pháp luật nằm trong một hệ thống thống nhất : Văn bản của cơ quan cấp dưới phải phù hợp với văn bản của cơ quan cấp trên.
VD: Hiến pháp năm 1992 quay đònh nguyên tắc “Nhà nước và xã hội không thừa nhận việc phân biệt đối xử giữa các con “ Điều 64. Phù hợp với Hiến pháp , Luật
hôn nhân gia đình năm 2000 khẳng đònhh quay tắc chung “Cha mẹ không được phân biệt đối xử giữa các con” Điều 34
GV có thể giới thiệu nhanh sơ đồ “Hệ thống pháp luật Việt Nam” khi giảng phần này
GV giới thiệu cho HS về một luật và một số điều khoản của luật, sau đó cho các em nhận xét về mặt nội dung, hình thức.
GV có thể lấy ví dụ minh hoạ khi phân tích các đặc trưng của pháp luật: Luật Hôn nhân và Gia đình.
Thứ nhất, về mặt nội dung: Trong lónh vực HNGĐ, nam nữ tự nguyện kết hôn trên cơ sở tình yêu hoặc sự phù hợp, kết hôn giữa những người không có vợ,
không có chồng để đảm bảo gia đình một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau đã trở thành các quy tắc xử sự chung, có tính phổ biến trong toàn xã
hội Việt Nam hiện nay, đồng thời phù hợp với sự tiến bộ xã hội, phù hợp với khát vọng về tình yêu, hạnh phúc, về quyền được tôn trọng nhân phẩm và bình đẳng
của mỗi con người ngay trong tổ ấm gia đình. Các quy tắc đó phù hợp với ý chí của Nhà nước, với đường lối và mục tiêu phát triển của xã hội Việt Nam văn minh,
dân chủ, tiến bộ, vì con người. Do đó, Nhà nước “quy phạm hoá” các quy tắc xử sự này thành nguyên tắc cơ bản của pháp luật hôn nhân và gia đình.
Thứ hai, về tính hiệu lực bắt buộc thi hành của pháp luật, các quy tắc ứng xử trong quan hệ hôn nhân và gia đình tưởng như rất riêng tư, nhưng khi đã trở
thành điều luật thì đều có hiệu lực bắt buột đối với mọi công dân. Thứ ba, về mặt hình thức thể hiện, các quy tắc xử sự trong lónh vực hôn
nhân và gia đình nói chung, các quy tắc cụ thể như kết hôn tự nguyện, gia đình một
c.- Tính chặt chẽ về hình thức:
Các văn bản quy phạm pháp luật do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Nội dung của văn bản do cơ quan cấp dưới
ban hành có hiệu lực pháp lí thấp hơn không
được trái với nội dung của văn bản do cơ quan cấp
trên ban hành có hiệu lực pháp lí cao hơn. Nội dung
của tất cả các văn bản đều phải phù hợp không
được trái Hiến pháp.
II.- Bản chất của pháp luật 1.- Về bản chất giai cấp của pháp luật