Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.65 KB, 46 trang )
- Bài toán Vật lý là 1 phương tiện ôn tập, củng cố kiến thức đã học tập 1 cách sinh
động và có hiệu quả.
- Thông qua việc giải bài toán có thể rèn luyện cho HS những đức tính tốt như tinh
thần tự lập, tính cẩn thận, tính kiên trì, tinh thần vượt khó.
- Bài toán Vật lý là 1 phương tiện để kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng của HS 1
cách chính xác.
2. Yêu cầu chung đv DH bài toán Vật lý:
Trong DH Vật lý có 5 yêu cầu chung đv DH bài toán Vật lý:
- Lựa chọn, chuẩn bị các bài toán nêu vấn đề để sd trong các tiết học nghiên cứu tài
liệu mới nhằm kích thích hứng thú học tập và phát triển tư duy của HS.
- Lựa chọn, chuẩn bị các bài toán nhằm củng cố, bổ sung, hoàn thiện những kiến thức
lý thuyết cụ thể đã học, cung cấp cho HS những hiểu biết về thực tế, kỹ thuật có liên
quan với kiến thức lý thuyết.
- Lựa chọn, chuẩn bị những bài toán điển hình nhằm hướng dẫn cho HS vận dụng
kiến thức đã học để giải những loại bài toán cơ bản: hình thành PP chung giải mỗi loại
bài toán đó.
- Lựa chọn, chuẩn bị các bài toán nhằm kiểm tra, đánh giá chất lượng kiến thức kỹ
năng của HS về từng kiến thức cụ thể và về từng phần của chương trình.
- Sản xuất các bài toán đã lựa chọn thành 1 hệ thống, định rõ kế hoạch và PP sử dụng
trong tiến trình DH.
3. PP dạy bài toán Vật lý:
3.1. Các bước chung của việc giải bài toán Vật lý:
Nói chung, tiến trình giải 1 bài toán Vật lý trải qua các bước:
- Bước thứ nhất: Tìm hiểu đề bài
Đọc ghi ngắn gọn các dữ liệu xuất phát và cái phải tìm
Mô tả lại tình huống được nêu trong đề bài, vẽ hình minh họa
Nếu đề bài yêu cầu thì phải dùng đồ thị hoặc làm TN để thu các dữ liệu cần thiết
- Bước thứ hai: Xác lập các mối liên hệ cơ bản của các dữ kiện xuất phát và cái
phải tìm
Đối chiếu các dữ liệu xuất phát và cái phải tìm, xem xét bản chất Vật lý của tình
huống đã cho để nghĩ đến các kiến thức các định luật, các công thức có liên quan.
Xác lập mối liên hệ cơ bản cụ thể của các dữ liệu xuất phát và cái phải tìm.
Tìm kiếm, lựa chọn các mối liên hệ tối thiểu cần thiết, sao cho thấy được mối liên
hệ của cái phải tìm với các dữ liệu xuất phát, từ đó hy vọng rút ra cái cần tìm.
- Bước thứ ba: Rút ra kết quả cần tìm
Từ các mối liên hệ cần thiết đã xác lập được, tiếp tục luận giải tính toán để rút ra kết
quả cần tìm.
- Bước thứ tư: Kiểm tra xác nhận kết quả
Để có thể xác nhận kq cần tìm, cần kiểm tra lại việc giải, theo 1 hoặc 1 số cách sau
đây:
Kiểm tra xem đã trả lời hết các câu hỏi, xét hết các trường hợp chưa
42
Kiểm tra lại xem tính toán có đúng không
Kiểm tra thứ nguyên xem có phù hợp không
Xem xét kết quả về ý nghĩa thực tế có phù hợp không
Kiểm tra kết quả bằng thực nghiệm xem có phù hợp không
Giải bài toán theo cách khác xem có cho cùng kết quả không
3.2. Trình bày tóm tắt PP giải:
- Để có căn cứ cho việc xác định PP hướng dẫn HS giải 1 bài toán Vật lý cụ thể,
người GV cần phân tích 1 cách khoa học PP giải bài toán đó, mà kết quả của việc này
phải thể hiện ở việc trình bày tóm tắt PP giải bài toán với những nội dung quan trọng
nhất 1 cách nổi bật.
- Có thể trình bày tóm tắt PP giải 1 bài toán Vật lý với những nd chủ yếu như sau:
+ Tóm tắt đề
+ Các mối liên hệ cơ bản cần xác lập
+ Sơ đồ tiến trình rút ra các kết quả cần tìm
+ Các kết quả thu được.
CHƯƠNG 5: SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
1. Sử dụng bảng trong dạy học vật lý:
- Bảng là 1 trong những phương tiện trực quan quan trọng nhất và gần gủi nhất của
việc dạy học bất cứ môn học nào. Sử dụng bảng một các hợp lý là vấn đề cần phải đặt ra
khi nói tới chất lượng của một giờ học.
- Bảng được sử dụng như một phương để giáo viên ghi chép và vẽ hình khi giảng bài
và cũng là phương tiện để học sinh khi cần có thể trình bày bài giải hoặc câu trả lời của
mình trước giáo viên và toàn lớp.
- Giáo viên ghi bảng hợp lý sẽ giúp học sinh theo dõi bài giảng một cách dễ dàng
thấy được điểm mấu chốt của bài và trình tự phát triển logic của vấn đề. Nhờ việc ghi
chép của giáo viên trên bảng mà học sinh có thể hiểu nhanh được những vấn đề rắc rối,
trừu tượng và giúp HS củng cố được nhửng kiến thức đã tìm hiểu ở nhà.
- Việc vẽ hình trên bảng là rất cần thiết ngay cả hướng dẫn học sinh quan sát thí
nghiệm, nó giúp cho học sinh hình dung được cách bố trí các thí nghiệm biểu diễn, hiểu
rõ cơ cấu hoạt động của các dụng cụ máy móc, minh hoạ tốt cho bài giảng của giáo
viên.
Yêu cầu nội dung và kĩ thuật ghi chép trên bảng.
- Việc ghi bảng hợp lí sẽ góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng của một giờ
học. Muốn thế cần đảm bảo một số yêu cầu cơ bản:
a) Phải ghi chép một cách có hệ thống, phản ánh được quá trình phát triển của vấn
đề do giáo viên trình bày.
b) Vạch rõ bản chất vật lí của vấn đề nghiên cứu, nhất là trong trường hợp có suy
luận toán học.
c) Tập trung được sự chú ý của học sinh vào những vấn đề cần thiết, quan trọng.
d) Củng cố được tài liệu nghien cứu trong giờ học.
43
e) Hướng dẫn học sinh ghi chép vào vở học tập ở nhà.
- Để thoả mãn được yêu cầu trên, kết hợp với việc trình bày tài liệu bằng lời, làm thí
nghiệm biểu diễn, sử dụng các phương tiện trực quan khác...giáo viên có thể ghi lên
bảng điểm sau đây:
* Dàn bài (tên đề mục của các tiểu mục).
* Các hình vẽ sơ đồ, đồ thị.
* Những công thức và hệ quả suy ra từ những công thức đó.
* Những số liệu thu được từ thí nghiệmvà những kết luận rút ra từ thí nghiệm.
* Bài giảng mẫu (bài tập vật lí).
* Những thuật ngữ mới, tên tuổi các nhà bác học, tài liệu sử và kĩ thuật.
* Bài làm về nhà (số mục phải đọc theo sách giáo khoa, số bài tập trong sách giáo
khoa hay sách bài tập vv...).
- Nên phân nội dung ghi trên bảng làm 2 phần: 1 phần cần giữ lại trên bảng trong
suốt giờ học (dàn bài, công thức, địng nghĩa,…), 1 phần có thể xoá đi sau khi đã dùng
xong (câu hỏi đặt vấn đề, lời giải thích định luật,..). Phần giữ lại nên ghi 1 bên bảng
dưới hình thức rất tóm tắt. Phần thứ 2 nên ghi 1 bên bảng để có thể xoá bỏ dễ dàng. Chữ
viết và hình vẽ trên bảng phải đủ lớn để toàn lớp có thể nhìn rõ. Nên dùng phấn màu
làm nổi bật điểm cần chú ý.
Yêu cầu và kĩ thuật vẽ hình trên bảng:
Hình vẽ mà GV vẽ trên bảng có mục đích giải thích cho bài học, có tính chất sư phạm
và bị hạn chế bởi thời gian. Do đó, khi vẽ phải vẽ nhanh chóng và tuân theo các yêu cầu
sau:
a) Hình vẽ phải đơn giản, rõ ràng nhưng thể hiện được điểm mấu chốt của bài. Đối
với những điểm qtrọng cần nhấn mạnh GV có thể dùng phấn màu hay dùng những nét
đặc biệt để HS có thể hình dung và hiểu được vấn đề.
b) Hình vẽ trước hết phải vạch rõ được nguyên lí VL đang nghiên cứu trước đó mới
đến những chi tiết về kĩ thuật. Do đó, trên hình vẽ phải làm nổi bật các cơ cấu chủ yếu
của máy móc, dụng cụ mà ở đó thể hiện được nội dung cần nghiên cứu.
c) Hình vẽ phải đúng kĩ thuật hoạ hình: Trong VL người ta dùng 3 cách vẽ sau:
- Vẽ hình chiếu vuông góc.
- Vẽ cắt.
- Vẽ phối cảnh.
Trong đó, cách vẽ phối cảnh rất phức tạp và khó vẽ do đó chỉ sd 2 còn lại là chủ yếu.
2. Thí nghiệm trong dạy học vật lý:
2.1. Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên:
- Việc tổ chức các thí nghiệm của giáo viên nhằm giới thiệu một cách tương đối
nhanh đối với học sinh chủ yếu là mặc định tính của các hiện tượng, các quá trình và
các quy lực nghiên cứu, cấu tạo và hoạt động của một vài dụng cụ và thiết bị kĩ thuật,
những cái mà hoc sinh có thể cảm thụ bằng mắt và bằng tai được.
- Thí nghiệm giúp tích luỹ những sự kiện để xây dựng một mô hình trừu tượng làm
cơ sở cho các thuyết, dùng để kiểm tra thực tế của các kết luận lí thuyết cũng như giải
44
thích nguyên tắc hoạt động của các thiết bị kĩ thuật. Một số hiện tượng VL không thể
qsát trực tiếp, do đó qua các thí nghiệm biểu diễn của GV sẽ giúp cho HS hiểu được
bằng phép tương tự, bản chất chủ yếu của các lí thuyết VL và ứng dụng của chúng. Ví
dụ: mô hình chuyển động Brown, các định luật chất khí,..
- Tuỳ theo mục đích sử dụng các thí nghiệm biểu diễn trong qtrình dạy học mà các thí
nghiệm có thể phân thành ba loại: thí nghiệm mở đầu, thí nghiệm nghiên cứu hiện
tượng và thí nghiệm củng cố.
a) TN mở đầu: Là những TN được dùng nhằm mục đích đề xuất vấn đề nghiên
cứu.
b) TN nghiên cứu hiện tượng: Là những TN nhằm xây dựng, chứng minh kiến
thức mới, bao gồm:
TN khảo sát xây dựng kiến thức: TN nhằm khảo sát sự kiện, thu lượm dữ liệu
thực nghiệm để từ đó rút ra kết luận khái quát, là kiến thức mới cần xây dựng.
TN kiểm chứng kiến thức: TN nhằm kiểm tra để xác nhận trên thực tế điều kết
luận đã được nêu ra, là kiến thức mới cần dạy.
c) TN củng cố: Là những TN nhằm giúp cho HS vận dụng kiến thức đã học để giải
thích, dự đoán hiện tượng, qua đó nắm vững được kiến thức đã học.
2.2. TN do HS thực hiện:
a) TN trực diện đồng loạt của HS: TN do HS trực tiếp tiến hành đồng loạt để tích
lũy các sự kiện nhằm khái quát hóa lý thuyết và chủ yếu là để kiểm tra tính đúng đắn
của các hệ quả lý thuyết. Chúng giúp HS cụ thể hóa, hoàn thiện và phát triển những kiến
thức đã học, nghiên cứu các hiện tượng về măt định lượng, rèn luyện kỹ năng, thói
quen ban đầu sử dụng các dụng cụ.
b) TN thực hành Vật lý: Cũng được dùng vào mục đích như TN trực diện. Nhưng
mức độ tự lực của HS ở đây cao hơn, họ áp dụng kiến thức vào những điều kiện mới.
Qua thí nghiệm VL sẽ giúp HS ôn tập, tổng kết kiến thức đã học 1 cách sâu hơn, mở
rộng và phát triển các kĩ năng và thói quen sd các dụng cụ thí nghiệm và làm quen với
những yếu tố tự lực nghiên cứu thí nghiệm.
c) Các bài toán TN: Đòi hỏi phải tìm tòi bằng thực nghiệm tự lực những số liệu khởi
đầu để giải quyết về mặt lý thuyết các bài toán đó và kiểm tra tiếp theo bằng thực
nghiệm tính đúng đắn của kết quả thu được.
d) TN và quan sát ở nhà: Là 1 loại bài tập thực hiện tự lực (không có sự kiểm tra của
GV trong tiến trình công việc) các TN đơn giản nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
45
1. Lê Trọng Tường – Nguyễn Thị Thanh Hương, Cơ Học, Nhà xuất bản Đại học sư
phạm, Năm xuất bản 2004.
2. Vũ Thanh Khiết, Điện học, Nhà xuất bản Đại học sư phạm, Năm xuất bản 2005.
3. Phạm Hữu Tòng, Lí luận dạy học vật lý 1, Nhà xuất bản Đại học sư phạm, Năm xuất
bản 2005.
46