1. Trang chủ >
  2. Ôn thi Đại học - Cao đẳng >
  3. Ngoại ngữ >

Cấu trúc của vị ngữ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.74 KB, 31 trang )


Tuy nhiên, nhiều loại động từ khác khi đứng một mình thì khơng diễn tả đủ ý nghĩa của hành động, phải đi kèm với những

thứ chịu tác động của hành động nữa thì ý nghĩa của hành động mới hoàn chỉnh. Những thứ chịu tác động của hành động

được gọi là tân ngữ.

💡 Tân ngữ là cụm từ đứng ngay sau động từ, chỉ những thứ chịu tác động trực tiếp bởi hành động.

Những thứ này có thể là người, vật, hành động hay sự việc khác.









































Tân ngữ là cụm danh từ

Ví dụ: eat (ăn)

Khi nói đến eat (ăn), tự nhiên bạn sẽ thắc mắc là ăn cái gì đúng khơng nào! "Cái gì" chính là tân ngữ của động từ eat.

Ví dụ một số động từ cần có tân ngữ là một cụm danh từ:

eat fruit

ăn trái cây

drink water

uống nước

see a person

nhìn thấy một người

watch a movie

xem một bộ phim

Học chi tiết hơn: Ngoại động từ: các động từ cần phải có tân ngữ

Tân ngữ là động từ dạng V-ing hoặc To + Verb (to + động từ ngun mẫu)

Ví dụ: like (thích)

Khi nói đến like (thích), tự nhiên bạn sẽ thắc mắc là thích cái gì hay thích làm gì đúng khơng nào! Nếu "thích cái gì" thì

đây là tân ngữ danh từ, còn nếu "thích làm gì" thì đây là tân ngữ động từ. "Làm gì" chính là tân ngữ của động từ like.

Tùy theo động từ mà tân ngữ "làm gì" sẽ ở dạng V-ing hay To + Verb. Rất tiếc là hầu như không có quy luật hay dấu hiệu

nào cho chúng ta biết nên dùng V-ing hay To + Verb, vì vậy cách tốt nhất là học tới từ nào thì thuộc từ đó bạn nhé!

Ví dụ một số động từ cần có tân ngữ là V-ing:

like reading books

thích đọc sách

finish doing homework

hồn thành làm bài tập về nhà

practice playing the piano

luyện tập chơi piano

stop working

ngưng làm việc

Học chi tiết hơn: Các động từ theo sau là V-ing

Ví dụ một số động từ cần có tân ngữ là To + Verb:

begin to sing

bắt đầu hát

decide to go home

quyết định về nhà

need to work hard

cần làm việc chăm chỉ

want to learn English

muốn học tiếng Anh

Học chi tiết hơn: Các động từ theo sau là To + Verb

Tân ngữ là dạng that-clause (mệnh đề that)

Bên cạnh đó, cũng có một số động từ cần có tân ngữ là that-clause.

Ví dụ:

say that it is raining

nói rằng trời đang mưa

think that the cat is cute

nghĩ rằng con mèo dễ thương

know that they are leaving

biết rằng họ sẽ rời đi

















o



o



o



o



























believe that aliens are real

tin rằng người ngoài hành tinh là có thật

Tân ngữ là đại từ

Chúng ta cũng có thể thay thế các tân ngữ trên bằng tân ngữ đại từ, nếu tân ngữ đã được nhắc đến trước đó, ví dụ:

I go to school with Andy. I see Andy every day. → I go to school with Andy. I see him every day.

Reading books is fun. I like reading books. → Reading books is fun. I like it.

They are leaving. We know that they are leaving. → They are leaving. We know it.

Học chi tiết hơn: Đại từ đóng vai trò tân ngữ

Vậy cơng thức cụm động từ thường là:

Như vậy, nếu vị ngữ là một cụm động từ thường, chúng ta sẽ có cơng thức như sau:

Trường hợp 2: Vị ngữ có trợ động từ

Trong tiếng Anh, thỉnh thoảng chúng ta sẽ phải dùng thêm một động từ khác để bổ sung ý nghĩa cho động từ, và chúng

được gọi là trợ động từ. Bạn có thể nhận ra một số cấu trúc sử dụng trợ động từ phổ biến dưới đây:

Tom is reading a book.

Trợ động từ to be kết hợp với động từ read ở dạng V-ing → tạo nên cấu trúc của thì tiếp diễn.

Kelly has stopped eating the pizza.

Trợ động từ to have kết hợp với động từ stop ở dạng V3 → tạo nên cấu trúc của thì hồn thành.

The ball was kicked.

Trợ động từ to be kết hợp với động từ kick ở dạng V3 → tạo nên cấu trúc thể bị động.

I must do my homework.

Trợ động từ là động từ khiếm khuyết must kết hợp với động từ do ở dạng nguyên mẫu.

Về bản chất, trường hợp 2 này chỉ khác trường hợp 1 ở điểm là có thêm trợ động từ thơi, còn lại thì giống hệt về các loại

tân ngữ:

Trường hợp 1: Cụm động từ =       Động từ + Tân ngữ (nếu có)

Trường hợp 2: Cụm động từ = Trợ động từ + Động từ + Tân ngữ (nếu có)

Cơng thức của cụm động từ mở rộng

Vì vậy, chúng ta cũng có thể mở rộng cơng thức ở trường hợp 1 như sau:

Trường hợp 3: Các trường hợp khác

Để nói chủ ngữ là ai đó hoặc cái gì đó, chúng ta dùng một số động từ như to be và become, và dùng công thức vị ngữ như

sau:

Vị ngữ = Động từ + Cụm danh từ

Ví dụ:

He is a good student.

Cậu ấy là một học sinh giỏi.

I became a painter.

Tôi đã trở thành họa sĩ.

Học thêm về trường hợp này trong phần "(Cụm) DANH TỪ làm bổ ngữ" của bài học "Chức năng của danh từ trong câu"

Để nói chủ ngữ có tính chất gì đó, chúng ta dùng các động từ như to be, become, feel, look, sound, seem, vân vân, và

dùng công thức vị ngữ sau:

Vị ngữ = Động từ + Tính từ

Ví dụ:

She looks excited.

Cơ ấy nhìn có vẻ phấn khởi.

He feels cold.

Anh ấy cảm thấy lạnh.

Học thêm về trường hợp này trong bài Động từ nối

Để nói chủ ngữ ở đâu đó hay ở lúc nào đó, chúng ta dùng động từ to be và dùng công thức vị ngữ sau:

Vị ngữ = Động từ + Cụm giới từ

Ví dụ:

It is on the table.

Nó ở trên bàn.

The chickens are in the kitchen.

Những con gà ở trong nhà bếp.

Học chi tiết hơn: Cách dùng giới từ trong tiếng Anh

Kết luận: Công thức tổng quát cho vị ngữ





o



o



o







Như vậy, khi tổng hợp cả 3 trường hợp trên, chúng ta có cơng thức tổng qt cho vị ngữ như sau:

Bài tập nhận biết các thành phần của vị ngữ

Dựa vào cấu trúc của vị ngữ bạn đã học được ở trên, bạn hãy thử nhận biết vị ngữ ở đâu trong câu và bao gồm những

thành phần nào trong các câu sau đây nhé:

(nhấn vào từng câu để xem đáp án)

Her mother likes watching American football.

Vị ngữ trong câu là likes watching American football.

likes: động từ thường

watching American football: tân ngữ V-ing, trong đó watching là động từ dạng V-ing, American football là cụm danh

từ tân ngữ của watching

They thought that the rain has stopped.

Vị ngữ trong câu là thought that the rain has stopped.

thought: động từ thường

that the rain has stopped: that clause (mệnh đề that)

All of my books are on this shelf.

Vị ngữ trong câu là are on this shelf.

are: động từ to be

on this shelf: cụm giới từ

Everyone should drink a lot of water.

Vị ngữ trong câu là should drink a lot of water.

drink: động từ thường

should: trợ động từ (động từ khiếm khuyết)

a lot of water: cụm danh từ tân ngữ của động từ drink

The brave firefighters tried to save the children.

Vị ngữ trong câu là tried to save the children.

tried: động từ thường

to save the children: tân ngữ To + Verb, trong đó to save là động từ dạng To + Verb, the children là cụm danh từ tân ngữ

của động từ to save

3. Thông tin nền

Như bạn đã biết ở bài học trước, một câu chỉ cần có chủ ngữ (người hoặc vật thực hiện hành động) và vị ngữ (hành động)

là đã hoàn chỉnh về mặt ý nghĩa và ngữ pháp rồi. Tuy nhiên, để cho câu nói sống động hơn và cụ thể hơn, người nói cũng

có thể thêm các thông tin phụ nữa, được gọi là các thông tin nền.

Các thông tin nền trong câu là những cụm từ bổ sung các thông tin liên quan đến hành động, chẳng hạn như như nơi chốn,

thời điểm, thời gian, cách thức, lý do mà hành động xảy ra.

Chúng ta gọi nó là thơng tin nền bởi vì nó chỉ "làm nền" cho hành động trong câu thơi chứ khơng cần thiết phải có để tạo

nên một câu hồn chỉnh về mặt ngữ pháp.

Ví dụ: trong tiếng Việt thông tin nền là các từ được in đậm trong các câu sau:

Hôm qua tôi đi học.

"Tôi đi học" đã là một câu hồn chỉnh, "hơm qua" chỉ là thơng tin thêm về thời gian xảy ra sự việc "đi

học" mà thôi.

Con mèo đang nằm ngủ trên giường.

"Con mèo đang nằm ngủ" đã là một câu hoàn chỉnh, "trên giường" chỉ là thông tin thêm về địa điểm xảy

ra sự việc "đang nằm ngủ" mà thơi.

Vì anh ta mà tơi đến trường trễ.

"Tơi đến trường" đã là một câu hồn chỉnh, "trễ" chỉ là thơng tin thêm về tính chất của việc "đến trường",

còn "vì anh ta" chỉ là thơng tin thêm về lý do của việc "đến trường".

Câu tiếng Anh, giống như tiếng Việt, cũng có những thơng tin nền như vậy. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về các loại thông

tin nền này bằng cách lắp ghép chúng vào một câu cụ thể nhé:

She is eating the fruit.

Cô ấy đang ăn trái cây.

Loại 1: Cụm giới từ

Giả sử bạn muốn nói rõ là cơ gái này đang ăn trái cây ở trong hoàn cảnh nào (ở đâu, khi nào, vì sao, với ai, vân vân) thì

bạn cần dùng một cụm giới từ.

💡 Cụm giới từ là cụm từ bắt đầu bằng một giới từ.

Theo sau giới từ có thể là một cụm danh từ hoặc một đại từ hoặc một động từ V-ing.

Ví dụ, nếu muốn nói rõ cô gái này đang ăn trái cây ở trong nhà bếp, chúng ta có thể dùng cụm giới từ in the kitchen.



































She is eating the fruit in the kitchen.

hoặc: In the kitchen, she is eating the fruit.

Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng, cụm giới từ khi làm thơng tin nền thì có thể đứng sau vị ngữ hoặc trước chủ ngữ.

Học chi tiết hơn: Cách dùng giới từ trong tiếng Anh

Loại 2: Trạng từ

Giả sử bạn muốn miêu tả cách ăn trái cây (nhanh, chậm, một cách ngon lành, một cách khó chịu, vân vân) thì bạn cần

dùng một trạng từ.

💡 Trạng từ là những từ bổ nghĩa cho động từ và tính từ, để miêu tả mức độ và trạng thái của động từ và tính từ.

Ví dụ, nếu cảm thấy cô gái này ăn trái cây nhanh, chúng ta sẽ dùng trạng từ quickly để bổ nghĩa cho cụm động từ is

eating:

She is eating the fruit in the kitchen quickly.

hoặc: She is eating the fruit quickly in the kitchen.

hoặc: Quickly, she is eating the fruit in the kitchen.

hoặc: She is quickly eating the fruit.

Qua các ví dụ trên, chúng ta nhận thấy rằng trạng từ khi đóng vai trò làm thơng tin nền thì c&ooacute; thể đứng ở một số

vị trí như sau:

đứng sau vị ngữ (ngay sau vị ngữ hoặc cuối câu)

đứng trước chủ ngữ

đứng ngay trước động từ ngữ nghĩa và sau trợ động từ

Học chi tiết hơn: Các loại trạng từ: Phần 1 + Phần 2

Loại 3: V-ing và To + Verb

Ngoài 2 loại trên, chúng ta còn có 2 loại thơng tin nền khác ít phổ biến hơn nhưng cũng khá quan trọng:

Dùng động từ To + Verb (to + động từ nguyên mẫu) để diễn tả mục đích của hành động:

She is eating the fruit to lose weight.

Cô ấy đang ăn trái cây để giảm cân.

Dùng động từ V-ing (động từ thêm đuôi -ing) để diễn tả một hành động khác xảy ra cùng lúc:

She is eating the fruit standing up.

Cô ấy đang ăn trái cây trong lúc đang đứng. = Cô ấy vừa đứng vừa ăn trái cây.

Học thêm về To + Verb với vai trò diễn tả mục đích của hành động.

Học thêm về V-ing với vai trò diễn tả một hành động khác xảy ra cùng lúc.

Vị trí của thơng tin nền trong câu

Như vậy, nhìn chung vị trí của thơng tin nền là khá linh hoạt: cả 3 loại thơng tin nền sẽ có thể đứng ở sau vị ngữ hoặc

trước chủ ngữ. Từ đó, chúng ta rút ra được vị trí của thơng tin nền trong câu cũng như công thức cấu trúc câu như sau:

Bài tập nhận biết thông tin nền

Dựa vào kiến thức về các thông tin nền bạn đã học được ở trên, bạn hãy thử nhận biết thông tin nền nằm ở đâu trong câu

và thuộc những loại nào nhé:

(nhấn vào từng câu để xem đáp án)

Yesterday his sister watched a movie with her boyfriend at the cinema.

Thông tin nền 1 là yesterday, là trạng từ. Yesterday đang đứng trước chủ ngữ his sister.

Thông tin nền 2 là with her boyfriend, là cụm giới từ. With her boyfriend đang đứng sau vị ngữ watched a movie.

Thông tin nền 3 là at the cinema, là cụm giới từ. At the cinema đang đứng sau vị ngữ watched a movie.

She has already left to catch the last train.

Thông tin nền 1 là already, là trạng từ. Already đang đứng ngay trước động từ chính left và sau trợ động từ has.

Thông tin nền 2 là to catch the last train, là To + Verb. To catch the last train đang đứng sau vị ngữ has left.

The girl is just quietly standing there doing nothing.

Thông tin nền 1 là just, là trạng từ. Just đang đứng ngay trước động từ chính standing và sau trợ động từ is.

Thông tin nền 2 là quietly, là trạng từ. Quietly đang đứng ngay trước động từ chính standing và sau trợ động từ is.

Thông tin nền 3 là there, là trạng từ. There đang đứng sau vị ngữ is standing.

Thông tin nền 4 là doing nothing, là V-ing. Doing nothing đang đứng sau vị ngữ is standing.

I sometimes play video games for hours.

Thông tin nền 1 là sometimes, là trạng từ. Sometimes đang đứng ngay trước động từ chính play.

Thơng tin nền 2 là for hours, là cụm giới từ. For hours đang đứng sau vị ngữ play video games.

The cat that is sleeping on my bed looks very funny.

Thông tin nền là very, là trạng từ. Very đang đứng ngay trước tính từ mà nó bổ nghĩa, tính từ funny.



















































On my bed mặc dù là cụm giới từ, nhưng nó nằm trong mệnh đề quan hệ that is sleeping on my bed, là mệnh đề quan hệ

bổ nghĩa cho danh từ the cat, thuộc chủ ngữ, vì vậy nó khơng được xem là thơng tin nền của câu này, mà chỉ là thông tin

nền của mệnh đề quan hệ mà thôi.

4. Nối 2 câu thành 1 câu

Ở trên chúng ta đã hiểu được các hình thành nên 1 câu hoàn chỉnh rồi. Vậy bây giờ nếu chúng ta muốn ghép 2 câu lại thì

phải làm sao? Ghép 2 câu lại với nhau chính là nhiệm vụ của liên từ.

💡 Liên từ là những từ có chức năng liên kết 2 câu lại với nhau thành 1 câu.

Ví dụ 1:

Câu 1: My beautiful friend likes fruit very much.

Câu 2: Her younger brother, who is studying in Japan, hates fruit.

Ghép 2 câu lại theo ý nghĩa: My beautiful friend likes fruit very much, but her younger brother, who is studying

in Japan, hates fruit.

Ví dụ 2:

Câu 1: Her mother had to stay up late to finish her work.

Câu 2: She was really sleepy.

Ghép 2 câu lại theo ý nghĩa: Her mother had to stay up late to finish her work although she was really sleepy.

Học chi tiết hơn: Liên từ kết hợp + Liên từ tương quan + Liên từ phụ thuộc

Như vậy chúng ta có cơng thức tổng qt để ghép 2 câu lại như sau:

5. Tổng hợp ngữ pháp tiếng Anh

Chúc mừng bạn đã đi đến hết bài học này! Lượng kiến thức bạn phải hấp thu trong bài học này khá là nhiều phải khơng

nào. Vì vậy, chúng ta hãy cùng nhau đi một vòng để tổng hợp ngữ pháp tiếng Anh và ôn lại một chút nhé!

Cấu trúc câu tiếng Anh chi tiết:

trong đó, Chủ Ngữ và Vị Ngữ có cơng thức như sau:

📌 Lưu ý lại lần nữa:

Công thức được viết ra để giúp bạn tổng hợp được toàn bộ ngữ pháp tiếng Anh ở mức cơ bản, hiểu rõ các các

thành phần của câu và từ loại ghép nối với nhau như thế nào để tạo thành một câu, và đồng thời để bạn tham khảo lại sau

này khi cần thiết.

Sau khi học xong, quan trọng là bạn hiểu được cấu trúc câu tiếng Anh chứ bạn không cần phải ghi nhớ ngay lập

tức đâu. Qua thời gian làm bài tập và sử dụng tiếng Anh, bạn sẽ tự động nhớ thôi!

Khái niệm các từ loại:

Danh từ là những từ chỉ người hoặc vật nào đó.

Đại từ là từ đại diện cho một cụm danh từ đã nhắc đến trước đó.

Động từ là những từ chỉ hành động.

Từ hạn định là những từ để giới hạn và xác định danh từ.

Tính từ là những từ để miêu tả các tính chất của danh từ.

Trạng từ là những từ bổ nghĩa cho tính từ và động từ, để miêu tả mức độ và trạng thái của tính từ và động từ.

Giới từ là những từ chỉ ra mối quan hệ về không gian, thời gian,... của các thành phần trong câu với một cụm

danh từ, đại từ, V-ing

Liên từ là những từ liên kết 2 câu lại với nhau.

Đến đây thì Gia Sư Toeic hy vọng là bạn hiểu rõ các từ loại trong câu có mối quan hệ với nhau ra sao và câu trúc câu là

như thế nào. Vậy thì bây giờ chúng ta sẽ đến bước 3: bắt đầu tìm hiểu chi tiết về từng thành phần trong cấu trúc câu nhé!

Chức năng của Danh từ trong câu

1. (Cụm) Danh từ làm chủ ngữ trong câu

Vị trí: Thường sẽ đứng đầu câu, trước động từ được chia ở thì (thì hiện tại, quá khứ, tương lai).

Ví dụ:

Construction will be completed by next week. = Cơng trình sẽ hồn tất vào tuần sau.

The exhibition of Roman paintings has attracted many art students. = Buổi triễn lãm tranh La Mã thu hút rất

nhiều sinh viên mỹ thuật.

→ Cụm the exhibition of Roman paintings là một cụm danh từ và là chủ ngữ của câu; trong đó, danh từ chính của cụm

là chữ exhibition.

Construction will be completed by next week.

2. (Cụm) Danh từ làm tân ngữ của động từ

Vị trí: Thường sẽ đứng sau động từ của câu.

Lưu ý là có một số động từ thì bắt buộc có tân ngữ, còn có một số động từ thì khơng được có tân ngữ. Đây là một chủ đề

khó hơn, nếu bạn muốn tìm hiểu thêm thì bạn có thể học ở bài Nội động từ & Ngoại động từ nhé!



Ví dụ:

















































I want to choose the suitable makeup products for my skin. = Tôi muốn chọn những sản phẩm trang điểm đúng

phù hợp cho da của tôi.

→ Cụm the suitable makeup products là một cụm danh từ và là tân ngữ của động từ choose.

All students must sign up to get permission to attend the workshop. = Tất cả sinh viên phải đăng ký để được phép

tham dự buổi hội thảo.

→ Cụm permission là một cụm danh từ và là tân ngữ của động từ get.

I want to choose the suitable makeup products for my skin.

3. (Cụm) Danh từ làm tân ngữ của giới từ

Vị trí: Đứng sau giới từ.

Ví dụ:

My mother has just received a wedding invitation from my uncle. = Mẹ tôi mới nhận được thiệp mời đám cưới từ

chú tôi.

→ Cụm my uncle là một cụm danh từ và là tân ngữ của giới từ from.

The famous writer wrote about his unusual childhood in his new book. = Nhà văn nổi tiếng viết về tuổi thơ bất

thường của ông ấy trong quyển sách mới.

→ Cụm his unusual childhood là một cụm danh từ và là tân ngữ của giới từ about.

My mother has just received a wedding invitation from my uncle.

4. (Cụm) Danh từ làm bổ ngữ

Bổ nghĩa đứng sau "to be" và các động từ nối

(Cụm) danh từ làm bổ ngữ chủ ngữ khi đứng sau động từ to be hoặc động từ nối (linking verbs) như become, feel, ...

Trong trường hợp này, danh từ và chủ ngữ cùng chỉ một người hay một vật nên ta gọi tên bổ ngữ này là bổ ngữ chủ ngữ.

He is a teacher. → Anh ấy là giáo viên. (teacher và he là cùng một người.)

My house became a mess after the party. → Nhà của tôi trở thành một đống lộn xộn sau bữa tiệc. (my house và a

mess cùng chỉ một vật)

Bổ nghĩa đứng sau một số động từ khác

(Cụm) danh từ làm bổ ngữ tân ngữ trong cấu trúc Động Từ + Tân Ngữ + Bổ Ngữ.

Trong trường hợp này, danh từ và tân ngữ cùng chỉ một người hay một vật nên ta gọi là bổ ngữ tân ngữ.

Một số động từ thường dùng trong trường hợp này là make, call, appoint, elect, ...

They elected him President. → Họ bầu ông ấy làm Tổng Thống. (him và President cùng chỉ một người)

People call it a great invention. → Mọi người gọi nó là một phát mình vĩ đại. (it và a great invention cùng chỉ

một vật)

People call it a great invention.

5. Phân loại danh từ trong tiếng Anh

Danh từ trong tiếng Anh có thể được phân loại thành các loại là:

Danh từ số ít & Danh từ số nhiều

Danh từ đếm được & Danh từ khơng đếm được

Bạn có thể tiếp tục học chi tiết về các loại danh từ này trong bài học tiếp theo: Tổng Quan Về Danh Từ Trong Tiếng Anh

6. Tổng kết

📌 Ghi nhớ:

(Cụm) Danh từ có các chức năng như sau:

Làm chủ ngữ trong câu

Làm tân ngữ của động từ

Làm tân ngữ của giới từ

Làm bổ ngữ của động từ

Vị Trí Của Danh Từ Trong Câu

Theo như cấu trúc của cụm danh từ đã trình bày ở bài học Tổng Hợp Ngữ Pháp Tiếng Anh, chúng ta đã biết được danh từ

có mối quan hệ với các từ loại khác như thế nào trong một cụm danh từ bất kỳ.

Từ đó, chúng ta sẽ tìm hiểu dấu hiệu nhận biết một danh từ thông qua vị trí của danh từ so với những từ loại khác trong

câu:

1. Sau các mạo từ

LN có 1 danh từ sau mạo từ. Các mạo từ bao gồm: a, an, the.

Lưu ý là danh từ này có thể khơng nhất thiết phải đứng ngay sau mạo từ mà có thể đứng cách đó một vài từ.

Ở giữa mạo từ và danh từ sẽ là tính từ để bổ nghĩa cho danh từ đó. Ví dụ:

The girl was from another city. = Cơ gái đó đến từ một thành phố khác.

→ Sau mạo từ the là danh từ girl



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

×