Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.91 KB, 103 trang )
76
Chi nhánh Cẩm Phả quyết tâm phấn đấu thực hiện một số chỉ tiêu tầm nhìn năm
2018- 2020 như sau:
Tổng nguồn vốn huy động bình quân hàng năm tăng tối thiểu 18%.
Dư nợ bình quân hàng năm tăng tối thiểu 15%.
Lợi nhuận hạch toán nội bộ đạt kế hoạch của NHCT VN giao
Phí dịch vụ hàng năm tăng bình qn 20%
Tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ ≤ 1%
3.1.2. Định hướng phát triển chung
Vietinbank Cẩm Phả cũng không nằm ngoài định hướng hoạt động của
VietinBank, định hướng phát triển trong giai đoạn 2018-2020:
- Thực hiện đúng theo định hướng chỉ đạo của VietinBank, bố trí các phòng
ban hoạt động theo khối: Khối khách hàng doanh nghiệp (KHDN) gồm có Phó giám
đốc phụ trách KHDN và phòng KHDN, Phòng giao dịch hỗn hợp; Khối bán lẻ gồm
có Phó giám đốc phụ trách bán lẻ, Phòng bán lẻ và các Phòng giao dịch bán lẻ; Khối
hỗ trợ gồm phó giám đốc hỗ trợ, phòng kế tốn, tiền tệ kho quỹ...
- Các khối hoạt động phải có sự kết nối, hỗ trợ nhau để Chi nhánh hoạt động
ổn định, đi đúng với định hướng của VietinBank: Đối với mảng KHDN Lớn là các
doanh nghiệp thuộc tập đoàn Than chỉ tiếp tục duy trì hoạt động cấp tín dụng đảm
bảo quy mơ kết hợp với bán chéo sản phẩm dịch vụ để tăng thu phí dịch vụ, còn đối
với mảng KHDN vừa và nhỏ và khách hàng cá nhân thì tăng cường huy động vốn
và cấp tín dụng đồng thời tư vấn giới thiệu cho khách hàng sử dụng thêm những sản
phẩm dịch vụ ngồi tín dụng của NHCT. Theo định hướng số lượng khách hàng sử
dụng 3 sản phẩm trở lên của Chi nhánh phải chiếm 50% tổng số lượng khách hàng.
- Về quản trị rủi ro: Giảm thiểu rủi ro hoạt động và rủi ro tín dụng đến mức
thấp nhất, đảm bảo thấp hơn mức chung của hệ thống VietinBank.
3.1.3. Định hướng trong công tác rủi ro hoạt động
77
Ban lãnh đạo Vietinbank Cẩm Phả luôn chú trọng công tác QTRRHĐ đảm bảo
ngăn ngừa giảm thiểu tối đa tổn thất phát sinh từ RRHĐ đồng thời tiệm cận các yêu
cầu theo thông lệ quốc tế. Những định hướng cơ bản tại Vietinbank Cẩm Phả:
- Xây dựng văn hoá QLRRHĐ trở thành một phần văn hoá doanh nghiệp của
Vietinbank Cẩm Phả;
- Tuân thủ các chiến lược, chính sách, quy trình quy định về quản trị RRHĐ
của NHCT.
- Nâng cao chất lượng cán bộ thông qua công tác đào tạo, tự đào tạo, tổ chức
các buổi thảo luận chia sẻ kinh nghiệm, cử cán bộ đi học tập tại các chi nhánh khác.
- Không để phát sinh sự cố RRHĐ liên quan đến đạo đức cán bộ.
3.2. Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN Cẩm Phả
Quản trị rủi ro nói chung và QTRRHĐ nói riêng là một cơng tác còn khá mới
đối với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Do vậy để áp dụng và thực hiên
có hiệu quả theo đúng thơng lệ quốc tế thì cần có các bước đi, giải pháp thích hợp.
Mục tiêu QTRRHĐ nhằm hỗ trợ Vietinbank đạt dược các mục tiêu tăng trưởng, tận
dụng các cơ hội phù hợp với định hướng, chiến lược kinh doanh cũng như gia tăng
lợi nhuận sau rủi ro thông qua việc đưa ra các quyết định kinh doanh trên cơ sở đảm
bảo cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận. Với quan điểm đó, đồng thời qua tham khảo
Basel II, kinh nghiệm quản lý RRHĐ ở một số nước, các nghiên cứu về QTRRHĐ
tại hệ thống Vietinbank nói chung và Vietinbank Cẩm Phả nói riêng, bản thân mạnh
dạn đưa ra một số giải pháp như sau:
3.2.1. Giải pháp về quy trình tác nghiệp
- Định kỳ rà sốt các quy trình nghiệp vụ và kiến nghị lên trụ sở chính để cải
tiến quy trình, thay đổi bổ sung nhằm đảm bảo phù hợp với thực tế, đảm bảo tính
chặt chẽ, đầy đủ, rõ ràng, hạn chế chồng chéo. Đặc biệt ưu tiên các quy trình chính,
quy trình mang tính chi phối về các nghiệp vụ: huy động vốn, tín dụng, thanh tốn,
78
thẻ,…Đây là trách nhiệm của tất cả các phòng ban tại Chi nhánh, sau đó hàng tháng
gửi lên phòng Tổng hợp để đề xuất kiến nghị gửi lên trụ sở chính định kỳ hàng Quý.
- Ban hành sổ tay nghiệp vụ hướng dẫn các nghiệp vụ trong Chi nhánh, ở đó
hệ thống hết các quy định, quy trình, đồng thời liên tục cập nhật lại những quy trình
quy định giúp cán bộ tiết kiệm thời gian tra cứu văn bản, tác nghiệp đúng. Giao
nhiệm vụ cho các phòng ban chức năng tại Chi nhánh (Phòng Khách hàng doanh
nghiệp, Phòng Bán lẻ, Phòng Kế tốn, Phòng Tiền tệ kho quỹ) thực hiện hệ thống
lại theo từng mảng nghiệp vụ.
- Chỉnh sửa quy định về công tác kiểm tra các nghiệp vụ làm cơ sở pháp lý
cho việc kiểm tra, tự kiểm tra. Giao phòng Tổng hợp đầu mối thực hiện.
- Tăng cường chốt kiểm soát, bố trí đủ bộ máy kiểm sốt đối với các nghiệp
vụ. Đặc biệt đối với các phòng giao dịch, đảm bảo tối thiểu 2 lãnh đạo hạn chế tối
đa RRHĐ. Bổ sung trách nhiệm chống gian lận vào hợp đồng của từng cá nhân, đặc
biệt đối với các chốt kiểm sốt.
- Cần có sự tham gia của tất cả các phòng ban trong hoạt động nhận diện và
thu thập dữ liệu tổn thất. Các phòng ban thực hiện nhận diện, gửi báo cáo về phòng
Tổng hợp. Từ đó giao phòng Tổng hợp đầu mối xây dựng và chính thức hố quy
trình RRHĐ tại chi nhánh.
- Xác định các rủi ro chính trong hoạt động theo từng phòng/ban nghiệp vụ
nhằm mục đích giám sát hàng ngày các chuẩn mực và điều kiện về tổ chức ở cấp độ
từ dưới lên trên, thiết lập hệ thống cảnh báo sớm có hiệu lực, coi đó như một biện
pháp phòng ngừa để giảm thiểu RRHĐ. Phòng tổng hợp thực hiện phối hợp với
phòng QLRRHĐ.
- Ngân hàng còn phải phân loại mức độ RRHĐ theo cấp độ quan trọng từ thấp
đến cao trong hoạt động của mình và xác định các cấp độ báo cáo cho phù hợp.
Đồng thời đưa ra những phương pháp hoặc cách thức để đánh giá và kiểm soát rủi
ro ở nhiều mức độ khác nhau (cấp lãnh đạo, quản lý hay cán bộ,…). Việc đánh giá
và kiểm soát rủi ro phải được diễn ra thường xuyên và áp dụng cho tồn bộ các
phòng/ban, nghiệp vụ trong Chi nhánh.
79
- Ngân hàng cần xây dựng hệ thống báo cáo đáp ứng các yêu cầu quản trị
RRHĐ. Cụ thể hàng ngày tại từng bộ phận nghiệp vụ trong từng phòng ban phải
thống kê, ghi chép những lỗi, sai sót của mình trong q trình tác nghiệp (kể cả
những lỗi nhỏ nhất) và hàng tuần làm báo cáo tổng hợp gửi về trưởng/phó phòng.
Trưởng/phó phòng theo dõi, nhắc nhở cán bộ mình phụ trách về những lỗi, sai sót
có thể gây tổn thất lớn, hoặc thường xuyên xảy ra để cán bộ lưu tâm, tránh lặp lại
sai sót đó, đồng thời cuối tháng tổng hợp và lập báo cáo gửi về phòng Tổng hợp.
Trong cuộc họp giao ban hàng tháng Chi nhánh cần phổ biến những sự kiện rủi ro
quan trọng, thường xuyên lặp lại đối với các phòng ban để từ đó rút kinh nghiệm,
tránh lặp lại sai sót cũ. Đồng thời Phòng Tổng hợp cũng cần gửi báo cáo lên phòng
QLRRHĐ để báo cáo tình hình RRHĐ của Chi nhánh, nêu cụ thể các rủi ro trong
tháng, những vướng mắc và đề xuất của Chi nhánh từ đó có những biện pháp cải
tiến quy trình hoặc có các biện pháp hạn chế rủi ro.
- Đối với những RRHĐ có tầm quan trọng cao, ít được ghi lại trong cơ sở dữ
liệu RRHĐ của một ngân hàng bởi vì chỉ cần một hay vài lần xuất hiện của chúng
cũng đủ làm cho ngân hàng phá sản. Do đó chúng ta khơng chỉ dựa vào cơ sở dữ
liệu về RRHĐ trong nội bộ ngân hàng mà phải kết hợp thêm phương pháp phân tích
tương tự từ trên xuống dưới, cụ thể ngân hàng có thể thực hiện trao đổi với từng
nhóm cán bộ của từng nghiệp vụ kinh doanh hoặc các lĩnh vực kinh doanh gần ngân
hàng hoặc có liên quan đến ngân hàng để tìm ra những rủi ro nào họ lo lắng nhất,
hỏi ý kiến về những loại rủi ro lớn thường xảy ra, phân tích quy mơ dự phòng rủi ro
hoạt động của họ để làm căn cứ ước tính, dự phòng cũng như lượng hố RRHĐ của
ngân hàng mình, hoặc có thể đưa ra những giả định, dự đốn, phân tích kịch bản về
những tình huống có thể xảy ra để có kế hoạch phòng ngừa. Lợi ích của phân tích
kịch bản là hỗ trợ Ban lãnh đạo rút ra những thông tin cần thiết cho hoạt động điều
hành, không ngừng cải tiến quy trình QTRRHĐ, thực hiện giám sát RRHĐ chủ
động để bổ sung cho việc phân tích dữ liệu tổn thất sau này.
Để xác định kịch bản, ngân hàng cần lưu ý các điều kiện tiên quyết: Những gì
xảy ra gần đây? Những gì có thể xảy ra trong điều kiện hiện tại, những gì có thể xảy
ra trong tương lai? Xác suất ước tính là bao nhiêu? Tổn thất dễ xảy ra nhất là gì?
80
Những rủi ro nào cần tính đến trong trường hợp xấu nhất? Các biện pháp để giảm
các rủi ro này?...Với các kịch bản lựa chọn, ngân hàng ước tính rủi ro hoạt động
trên cơ sở toàn bộ hoạt động kinh doanh của toàn bộ phận, đồng thời rà soát mức độ
mà các tổn thất lớn có thể xảy ra. Dựa vào đó, các NHTM sẽ tính tốn hay điều
chỉnh giá trị rủi ro và phân bổ vốn dự phòng rủi ro hoạt động theo phương pháp
thích hợp được hướng dẫn trong Basel II.
- Ngoài ra, hiện tại các sản phẩm ngân hàng điện tử phát triển tương đối rầm
rộ. Đồng thời Vietinbank có các cơ chế ưu đãi đối với các sản phẩm này, ví dụ cụ
thể như gửi tiền tiết kiệm sẽ được cộng thêm biên độ so với sản phẩm tiền gửi tiết
kiệm thông thường tại quầy, chuyển tiền online sẽ được miễn phí chuyển tiền đối
với các tài khoản trong cùng hệ thống Vietinbank, ngoài ra khi chi tiêu bằng thẻ tín
dụng hoặc thanh tốn trực tuyến sẽ được hồn một phần tiền,…Do đó các cán bộ
giao dịch với khách hàng cần tích cực tư vấn cho khách hàng đang giao dịch trên
các kênh truyền thống chuyển dần sang giao dịch trên các kênh điện tử (ví dụ
vietinbank ipay, đăng ký trích nợ tự động nộp tiền điện, vv..) để dần giảm tải áp lực
giao dịch, từ đó hạn chế rủi ro hoạt động.
3.2.2. Giải pháp về cơ cấu tổ chức bộ máy
- Hiện tại ở Chi nhánh công tác quản trị RRHĐ đang giao cho phòng Tổng
hợp đầu mối, tuy nhiên chưa có cán bộ chuyên trách về RRHĐ, Chi nhánh cần bố
trí cán bộ chuyên trách về quản trị RRHĐ có thể tham mưu giúp ban lãnh đạo tổ
chức thực hiện công tác quản lý rủi ro; theo dõi kiểm sốt từ xa các mảng nghiệp vụ
trong tồn chi nhánh; tổng hợp kết quả công tác quản lý rủi ro theo các phòng
nghiệp vụ và theo các hoạt động nghiệp vụ. Từ đó xác định, đo lường và giám sát
rủi ro tại đơn vị, báo cáo thường xuyên các vấn đề có liên quan đến RRHĐ của Chi
nhánh cho Ban lãnh đạo chi nhánh và phòng quản lý RRHĐ tại trụ sở chính.
- Nâng cao hiệu quả cơng tác kiểm tra, kiểm sốt, hậu kiểm:
+ Nâng cao tính độc lập của bộ phận hỗ trợ tín dụng, bộ phận hậu kiểm với
các phòng chức năng, bổ sung nhân sự cho bộ phận này đầy đủ, kịp thời. Đồng thời
phải bổ sung, đào tạo kiến thức về kiểm tra, kiểm soát, hậu kiểm cho những đối
81
tượng này. Về lâu về dài phải tuyển dụng và bố trí cán bộ có năng lực và đạo đức
vào các vị trí này.
+ Tổ chức các cuộc kiểm tra định kỳ/đột xuất đối với các nghiệp vụ tại Chi
nhánh. Thực hiện kiểm tra thường xuyên tại các nghiệp vụ để phát hiện những rủi ro
tiềm ẩn, tránh việc xảy ra rủi ro nhiều mới tiến hành kiểm tra. Áp dụng linh hoạt các
biện pháp kiểm tra tuỳ thuộc vào từng thời điểm, từng đối tượng và mục đích của
kiểm tra. Bên cạnh đó cần thực hiện công tác kiểm tra, giám sát từ xa, khi phát hiện
có dấu hiệu vi phạm cần thành lập ngay đoàn kiểm tra.
+ Phối hợp tốt với bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ khu vực để tổng hợp các
lỗi mà phòng kiểm tra kiểm sốt nội bộ phát hiện, đồng thời đôn đốc, thực hiện
khắc phục các lỗi đã được phát hiện, phổ biến đến các phòng ban trong Chi nhánh
để tránh lặp lại lỗi tương tự.
3.2.3. Giải pháp về con người
Cán bộ là yếu tố quyết định hiệu quả trong mọi hoạt động kinh doanh. Xây
dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chun mơn cao, có năng
lực và kinh nghiệm thực tiễn công tác là một trong những giải pháp rất quan trọng
để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro hoạt động tại Vietinbank Cẩm Phả. Để thực
hiện tốt nội dung này, Phòng Tổ chức hành chính cần tham mưu với Ban lãnh đạo
thực hiện một số giải pháp chính sau:
- Tiến hành đánh giá lại chi tiết nguồn nhân lực hiện tại về chuyên môn nghiệp
vụ, kỹ năng mềm, đặc biệt là đạo đức nghề nghiệp. Bổ sung nhân sự cho các phòng
ban còn thiếu, chú trọng các chốt kiểm soát, thay thế các nhân sự yếu. Đào tạo
nguồn cán bộ đảm bảo cho nhu cầu thay thế các vị trí trọng yếu, đảm bảo tính kế
thừa, phát triển đội ngũ và phát huy hiệu quả nguồn lực phù hợp.
- Cải thiện công tác lập kế hoạch nhân sự cho các phòng ban định kỳ hàng
năm. Đồng thời, khi có sự thay đổi đột xuất, cần có sự ln chuyển, hoặc trình trụ
sở chính NHCT các phương án tuyển dụng bổ sung.
- Xem xét chế độ tăng thu nhập định kỳ/ đột xuất theo quy định của NHCT
nhằm tạo động lực cho các nhân tố có năng lực vượt trội, đạt những thành tích cao
82
trong cơng tác. Ngồi ra có thể có các cơ chế thưởng về mặt tinh thần: các chuyến
du lịch trong nước hoặc nước ngồi, có các chế độ đãi ngộ cao hơn,…
- Xây dựng chương trình đào tạo, thảo luận trao đổi kinh nghiệm trong nội bộ
đối với các chương trình, sản phẩm mới cho toàn thể nhân viên. Để đạt hiệu quả cao
trong chương trình đào tạo, thảo luận cần:
+ Xác định nhu cầu đào tạo, thảo luận thông qua xác định rõ mục đích, yêu
cầu, nội dung, mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng; lập kế hoạch và phân tích nhu cầu đào
tạo, thảo luận; đánh giá thực trạng về việc thực hiện cơng việc; xác định những sai
sót, thiếu hụt trong thực hiện nhiệm vụ và những hành vi sai lệch.
+ Lập kế hoạch đào tạo, thảo luận bằng cách liệt kê những mục tiêu đối với
chương trình, số lượng người tham gia, thời gian tiến hành, phương pháp tiến hành.
+ Thực hiện kế hoạch đào tạo, thảo luận: ra quyết định, in ấn tài liệu, mời
giảng viên hoặc cử cán bộ thuyết trình, chọn địa điểm,…đến báo cáo tổng kết khoá
học, thảo luận.
+ Đánh giá đào tạo bồi dưỡng thông qua tổng hợp phản ứng của người tham
gia (trước, trong và sau khoá học), kết quả học tập, những thay đổi sau khố học khi
áp dụng vào cơng việc, đánh giá việc đào tạo đã có ảnh hưởng thế nào đến hoạt
động của đơn vị.
- Cử cán bộ làm công tác QTRRHĐ đi học tập kinh nghiệm ở các chi nhánh
làm tốt hơn, hoặc cũng có thể cử đi học tập kinh nghiệm ở nước ngoài, tham gia các
cuộc Hội thảo về rủi ro hoạt động do Hiệp hội ngân hàng tổ chức,…
- Tiếp tục hoàn thiện bộ chỉ tiêu KPI và bản mô tả công việc cho từng chức
danh trong hệ thống: nêu được mục tiêu của từng vị trí và cụ thể hố các chức năng,
nhiệm vụ. Mỗi cá nhân được chủ động thực hiện nhiệm vụ của mình với các quyền
hạn đã được xác định, đồng thời phải chịu trách nhiệm đối với kết quả công việc
của nhiệm vụ đó.
83
- Có kế hoạch quy hoạch, bổ sung nguồn cán bộ kế nhiệm. Thực hiện luân
chuyển cán bộ theo định kỳ của NHCT hoặc đột xuất theo yêu cầu thực tế tại Chi
nhánh.
- Nâng cao nhận thức về quản lý RRHĐ và tính tn thủ quy trình cho cán bộ
nhân viên:
+ Người đứng đầu ngân hàng (Ban giám đốc Chi nhánh) cần nâng cao nhận
thức về tầm quan trọng trong quản trị RRHĐ của ngân hàng, thường xuyên cập nhật
quá trình đánh giá rủi ro hoạt động, đặc biệt những rủi ro phát sinh trong chuyển đổi
mô hình, chuyển đổi hệ thống phần mềm hoặc triển khai sản phẩm mới, hoạt động
kinh doanh mới. Phải xây dựng được ý thức, trách nhiệm quản lý rủi ro từ lãnh đạo
đến nhân viên tạo nên thể thống nhất trong nhận thức và hành động, phải thực hiện
một cách quyết liệt, thường xuyên. Từ đó tạo cho cán bộ nhân viên trong tồn chi
nhánh có sự nhận thức rõ ràng, đầy đủ và đúng đắn về tầm quan trọng của cơng tác
quản lý RRHĐ. Đòi hỏi cán bộ phải am hiểu sâu và tuân thủ nghiêm túc quy trình
nghiệp vụ trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
+ Nhấn mạnh tầm quan trọng của quản lý RRHĐ, coi đó là một phần của văn
hố doanh nghiệp, vấn đề sống còn của đơn vị. Xây dựng “văn hoá quản trị rủi ro
minh bạch” tất cả các lỗi RRHĐ đều phải được báo cáo lên cấp trên để cùng đề ra
giải pháp khắc phục và tạo kho dữ liệu về các dấu hiệu, sự cố.
+ Đối với nhân viên mới tuyển dụng: Hiện tại cán bộ mới tuyển dụng tại
Vietinbank đều được học một khoá đào tạo đối với cán bộ mới tại trường đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực Vietinbank, tuy nhiên khi về Chi nhánh bên cạnh việc
giao cán bộ kèm cặp, đào tạo quy trình nghiệp vụ, cần phải được đào tạo về nhận
diện, cách ứng xử với những rủi ro.
+ Quy định rõ về quyền hạn, trách nhiệm của từng cán bộ trong từng vị trí
cơng việc, trong từng quy trình nghiệp vụ.
+ Thường xuyên theo dõi, giám sát, nhắc nhở nhân viên phải tuân thủ các quy
trình trong quá trình tác nghiệp. Thực hiện áp dụng chế tài xử lý đối với hành vi cố
ý không tuân thủ.
84
+ Định kỳ tổ chức kiểm tra kiến thức chuyên mơn, quy trình nghiệp vụ đối với
tồn thể cán bộ. Có hình thức thưởng phạt thích hợp nhằm khuyến khích nhân viên
phải thường xuyên trau dồi kiến thức cần thiết phục vụ cho cơng việc của mình.
+ Ban hành văn bản quy định, chế tài xử lý đối với trường hợp phát sinh dấu
hiệu rủi ro hoạt động. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm đối với cả nhân viên
và cán bộ quản lý.
- Tạo sự gắn kết, trao đổi: Xây dựng cơ chế trao đổi có hiệu quả giữa Ban lãnh
đạo và nhân viên một cách bình đẳng và tôn trọng để cùng hướng đến mục tiêu
chung của đơn vị. Việc trao đổi hướng đến những thuận lợi và khó khăn trong việc
thực thi nhiệm vụ, các chính sách đưa ra có phù hợp hay khơng, thơng qua trao đổi
để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cán bộ để có những điều chỉnh phù hợp, tạo sự
gắn kết giữa cán bộ trong đơn vị với nhau cũng như tạo sự gắn kết của cán bộ với
cơ quan, đơn vị. Ngồi ra Ban lãnh đạo, cơng đồn nên tổ chức các sân chơi giao
lưu văn nghệ, thể thao hoặc tổ chức teambuilding vào các ngày lễ lớn: ngày quốc tế
phụ nữ, ngày thành lập Đoàn,… để nâng cao tính đồn kết nội bộ.
3.2.4. Giải pháp về cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, công cụ lao động và môi trường làm việc là
những điều kiện quan trọng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng được
diễn ra liên tục, an toàn và hiệu quả. Chính vì vậy Chi nhánh cần thường xun rà
sốt tình trạng cơ sở vật chất hiện tại để có kế hoạch đầu tư, bổ sung, thay thế hay
dự phòng, đảm bảo trang bị đầy đủ cơ sở vật chất hiện đại phục vụ cho hoạt động
kinh doanh. Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động, tạo môi trường làm việc thoải
mái, thân thiện gắn với những trang thiết bị hiện đại.
- Xây dựng hệ thống thu thập dữ liệu tự động qua các phần mềm thực hiện
nghiệp vụ hàng ngày. Thơng qua đó có thể tự động hố việc thu thập các dấu hiệu
rủi ro, các lỗi, các tổn thất do các rủi ro gây ra. Tránh việc cán bộ gặp phải rủi ro
hoạt động khi đang tác nghiệp lại phải dừng lại, thực hiện báo cáo thủ cơng cho các
phòng ban chức năng. Ngồi ra, trên cơ sở phần mềm này có thể thống kê các dữ
85
liệu q khứ và có kế hoạch dự phòng trong tương lai. Phòng Tổng hợp phối hợp
với phòng quản lý RRHĐ để thực hiện.
- Cải thiện tình hình an ninh cơ sở vật chất và an ninh công nghệ thông tin.
Giao bộ phận điện toán thực hiện.
- Cải thiện chất lượng an ninh hệ thống qua hệ thống tường lửa và phần mềm
diệt virut. Giao bộ phận điện toán thực hiện
- Cải thiện tình hình an ninh tại các điểm giao dịch: bố trí thiết bị định vị,
camera giám sát, báo động,…Giao phòng tổ chức hành chính thực hiện.
- Đối với hệ thống ATM, hiện tại Chi nhánh có 18 cây ATM trải dài trên địa
bàn. Phòng Tổ chức hành chính phối hợp với bộ phận Điện toán để thường xuyên
bảo dưỡng, sửa chữa khi hỏng, đồng thời trình trụ sở chính thay thế cây ATM cũ có
chữ mờ q hoặc màn hình quá nhỏ,…
3.2.5. Giải pháp đối với các tình huống bên ngoài tác động
Các sự kiện bên ngoài như cơ chế chính sách nhà nước, các yếu tố thị trường,
môi trường kinh doanh, cháy nổ, thiên tai, gian lận bên ngoài…Để hạn chế tối đa
RRHĐ do tác động tiêu cực bên ngoài, cần thực hiện các biện pháp sau:
- Tuân thủ nội dung các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định của chính
phủ và các bộ ngành có liên quan, cũng như của Vietinbank trong q trình thực
hiện nghiệp vụ.
- Để có thể thích ứng với các yếu tố bất ngờ xảy ra trong cơ chế, chính sách
của Nhà nước thì chi nhánh cần phải thường xuyên theo dõi, cập nhật thơng tin liên
quan từ bên ngồi, kiểm soát được và hiệu chỉnh kịp thời các văn bản nội bộ phát
sinh tại chi nhánh.
- Các phòng nghiệp vụ phải phát huy tính sáng tạo, linh hoạt trong công tác,
định kỳ phải đưa ra các báo cáo phân tích, đánh giá tổng quan hoạt động của nền
kinh tế, xu hướng vận động và phát triển ảnh hưởng như thế nào đến hoạt dộng của
đơn vị, từ đó có những tham mưu kịp thời trong xây dựng, điều chỉnh sách và chiến
lược kinh doanh cho phù hợp, hạn chế các rủi ro.
86
- Xây dựng các phương án, đưa ra các tình huống để sẵn sàng đối phó cũng
như khắc phục kịp thời hậu quả của thiên tai, hoả hoạn có thể gây ra rủi ro, ảnh
hưởng đến hoạt động của Chi nhánh. Thường xuyên tổ chức các cuộc diễn tập
phòng chống cháy nổ, cướp,…
- Giải quyết các quan ngại về nguồn lực và tính hiệu quả của quy trình trong
việc xem xét các thay đổi về môi trường pháp lý ở Việt Nam.
- Xây dựng quy trình theo dõi những thay đổi thường xuyên của môi trường
pháp lý ở Việt Nam.
- Quy định vai trò trách nhiệm, thiết lập việc cập nhật thường xuyên những
thay đổi này cho ban lãnh đạo, các phòng chức năng.
- Ngồi ra hiện tại việc sử dụng các sản phẩm ngân hàng điện tử đang dần
được cải thiện do đó dễ dàng phát sinh các loại rủi ro như: Kẻ gian lừa đảo khách
hàng cung cấp thông tin cá nhân/ipay qua các trang web giả mạo, thực hiện các giao
dịch trái phép, đánh cắp thông tin, dữ liệu thẻ của khách hàng, làm thẻ giả từ đó rút
tiền, thanh tốn trực tuyến (skimming thẻ). Để hạn chế những RRHĐ này ngân
hàng cần:
+ Thường xuyên kiểm tra các máy ATM phát hiện những bất thường, từ đó có
các giải pháp phù hợp hoặc giữ nguyên hiện trường và phối hợp với các cơ quan
chức năng để bắt đối tượng gian lận.
+ Truyền thông khuyến cáo cho khách hàng về việc bảo mật thông tin cá nhân,
thơng tin tài khoản, các hình thức lừa đảo của kẻ gian,…
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Trụ sở chính Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương
Việt Nam
- Xây dựng các quy trình chuẩn hố trong từng nghiệp vụ, thực hiện cải tiến
liên tục để vận hành ngày càng hiệu quả. Thêm vào đó cần xây dựng các hệ thống
cảnh báo các chốt kiểm soát quan trọng trong mỗi quy trình nhằm han chế tối đa các
sự cố rủi ro xảy ra.