Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.39 KB, 45 trang )
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
+ Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế khơng được
hồn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong q trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ (-) khỏi chi phí mua.
+ Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong q trình chuyển hóa
ngun liệu, vật liệu thành thành phẩm.
+ Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các
khoản chi phí khác ngồi chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong
giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng
cụ thể.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có
ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
+ Ưu điểm: Xác định được ngay giá trị hàng tồn kho khi xuất kho, nhưng đòi
hỏi doanh nghiệp phải quản lý và theo dõi chặt chẽ từng lô hàng tồn kho, xuất kho.
+ Nhược điểm: Phương pháp này khơng thích hợp với những doanh nghiệp
sử dụng nhiều loại hàng tồn kho có giá trị nhỏ và có nhiều nghiệp vụ nhập xuất kho
- Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá
trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.
+ Ưu điểm: Tính tốn đơn giản
Đỗ Thị Hồi Thu
5
Lớp K7.HK1A1
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
+ Nhược điểm: Việc tính giá chỉ thực hiện vào cuối tháng nên ảnh hưởng đến
tính kịp thời của thơng tin kế toán
- Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lơ hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
+ Ưu điểm: Độ chính xác cao
+ Nhược điểm: Phải theo dõi được vật tư theo từng lần nhập, tính tốn phức
tạp, đối với vật tư có biến động giá mạnh mà hàng tồn kho nhiều thì đơn giá xuất
kho sẽ chênh lệch lớn với đơn giá vật tư theo giá thị trường hiện tại (đơn giá xuất
không được cập nhật)
- Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này
thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lơ hàng nhập sau hoặc gần sau cùng,
giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ còn tồn kho.
+ Ưu điểm: Độ chính xác cao, đơn giá xuất vật tư được cập nhật so với đơn
giá thị trường
+ Nhược điểm: Phải theo dõi được vật tư theo từng lần nhập, tính tốn phức
tạp, đối với vật tư có biến động giá mạnh mà hàng tồn kho nhiều thì đơn giá tồn kho
sẽ chênh lệch lớn với đơn giá vật tư theo giá thị trường hiện tại
* VAS 14: Doanh thu và thu nhập khác
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu được
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đỗ Thị Hoài Thu
6
Lớp K7.HK1A1
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó khơng được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
khơng tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm.
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn năm (5) điều
kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Doanh nghiệp khơng còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung
cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết
quả phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng CĐKT của kỳ đó.
- Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được
chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai (2) điều kiện:
Đỗ Thị Hồi Thu
7
Lớp K7.HK1A1
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Thu nhập khác quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các
hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngồi các hoạt động tạo ra doanh thu.
1.2.2. Kế tốn bán hàng theo quy định của chế độ kế toán hiện hành
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán bán hàng sử dụng sẽ là :
- Thẻ quầy hàng
- Bảng thanh toán hàng đại lý (nếu là bên nhận làm đại lý)
- Phiếu thu tiền bán hàng, Giấy báo có
- Hóa đơn GTGT, HĐ bán hàng, HĐ đặc thù
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( nếu có chi nhánh của hàng phụ
thuộc, và áp dụng loại hóa đơn này khi giao nhận)
- Phiếu xuất kho hàng đại lý - nếu có giao hàng đại lý
- Bảng kê bán hàng ( dùng để liệt kê hàng bán giá trị thấp, khách mua hàng
khơng càn hóa đơn) , bảng kê bán lẻ
Sơ đồ 1.1: Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng
Đơn đặt hàng
Kế toán tiêu
thụ và thanh
toán
Bộ phận bán
hàng
Bộ phận tài
vụ
Bộ phận bán
hàng
Bộ phận vận
chuyển
Kế toán hàng
hoá
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Đỗ Thị Hồi Thu
8
Lớp K7.HK1A1
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
- Tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK 511): Tài khoản
này được sử dụng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế trong một kỳ kế toán của
hoạt động sản xuất kinh doanh
- Tài khoản Hàng bán bị trả lại (TK 531): Tài khoản này được sử dụng để
phản ánh doanh thu bán hàng bị trả lại trong kỳ
- Tài khoản Giảm Giá hàng bán( TK 532): Tài khoản này được sử dụng để
phản ánh giảm giá hàng bán cho khách hàng trong kỳ
- Tài khoản chiết khấu thương mại(TK 521): Tài khoản này dùng để phản
ánh chiết khấu thương mại cho khách hàng trong kỳ và cuối kỳ khơng còn số dư
Ngồi ra còn sử dụng một số tài khoản khác như: Tài khoản giá vốn hàng bán
(TK 632); hàng gửi bán (TK 157); Tiền mặt (TK 111); Tiền gửi ngân hàng (TK
112); Phải trả người bán (TK 331); Hàng nhận bán hộ,nhận ký gửi(TK 003).....
1.2.2.3. Trình tự hạch tốn
Tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
a. Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo phơng pháp giao
hàng tr ực tiếp.
Khi xuất kho hàng hóa giao cho bên mua, đại diện bên
mua ký nhận và đã thanh toán đủ tiền hàng hoặc chấp nhận nợ,
kế toán ghi:
+ Ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng bán
Nợ TK 111, 112
Nỵ TK 131
Cã TK 511 (5111)
Cã TK 3331 (33311)
+ Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng xuất bán
Nợ TK 632
Có TK 156
+ Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp cho hàng đã bán (nếu
có)
Nợ TK 511 (5111)
Đỗ Thị Hồi Thu
9
Lớp K7.HK1A1
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mi
Có TK 3331 (3332, 3333)
+ Khi bên mua đợc hởng chiết khấu thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 635
Có TK 111, 112
Cã TK 131
Cã TK 338 (3388)
+ Khi ph¸t sinh các khoản chiết khấu thơng mại, kế toán ghi:
Nợ TK 521
Nỵ TK 3331 (33311)
Cã TK 111, 112, 131, 311,…
+ Trêng hợp phát sinh khoản giảm giá hàng bán.
Nợ TK 532
Nợ TK 3331 (33311)
Có TK 111, 112, 311,
+ Trờng hợp hàng hóa sai phẩm chất, quy cách bị trả lại, kế
toán ghi:
Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lại
Nợ TK 531
Nợ TK 3331 (33311)
Có TK 111, 112, 131, 3388,
Số thuế xuất khẩu, TTĐB của hàng bị trả lại
Nợ TK 156, 157
Có TK 632
+ Ghi nhận các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh
trong kỳ.
Nợ TK 641
Nỵ TK 133 (1331)
Cã TK 111, 112, 334, 338, …
+ Các khoản chi hộ ngời mua
Th Hoi Thu
10
Lp K7.HK1A1
Khúa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
Nỵ TK 138 (1388)
Cã TK 111, 112, 331,…
Ci kú, ph©n bỉ chi phÝ thu mua, phí bán hàng đã tiêu thụ
trong kỳ, sau đó kết chuyển và xác định kết quả.
+ Phân bổ chi phí thu mua.
Nỵ TK 632
Cã TK 156 (1562)
+ KÕt chun chi phí bán hàng
Nợ TK 911
Có TK 641
+ Kết chuyển chiết khấu thơng mại, hàng bán bị trả lại,
giảm giá hàng bán,
Nợ TK 511
Có TK 521, 531, 532
b. Hạch toán bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
+ Xuất kho hàng gửi bán, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho,
phản ánh giá trị thực tế của hàng gửi bán
Nợ TK 157
Có TK 156 (1561)
+ Giá trị bao bì kèm theo tính giá riêng
Nợ TK 138 (1388)
Có TK 153 (1532)
+ Khi bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
BT1: Ghi nhËn doanh thu
Nỵ TK 111, 112…
Nỵ TK 131
Cã TK 511 (5111)
Có TK 3331 (33311)
BT2: phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632
Th Hoi Thu
11
Lp K7.HK1A1
Khúa lun tt nghip
i hc Thng Mi
Có TK 157
+ Khi thu hồi hàng bán bị trả lại
Nợ TK 156 (1561)
Có TK 157
+ Trờng hợp thiếu hụt hàng gửi bán cha rõ nguyên nhân
Nợ TK 138 (1381)
Có TK 157
+ Hàng đã xác định là tiêu thụ mà thiếu hụt mất mát cha rõ
nguyên nhân.
Nợ TK 138 (1381)
Có TK 632
+ Khi có quyết định xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1388), 334, 641, 632, 811,
Có TK 138 (1381)
+ Trờng hợp hàng thừa khi bàn giao cho bên mua
Nợ TK 157
Có TK 338 (3381)
+ Khi xác định đợc nguyên nhân thừa
Nợ TK 338 (3381)
Có TK 156, 641, 711
c. Hạch toán bán buôn vận chuyển thằng theo hình thức giao
hàng trực tiếp
+ Ghi nhận tổng giá thanh toán
Nợ TK 632
Nợ TK 133(1)
Có TK 111,112,
+ Ghi nhận doanh thu bán hàng
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 (5111)
Có TK 3331 (33311)
Đỗ Thị Hồi Thu
12
Lớp K7.HK1A1
Khóa luận tốt nghiệp
Đại hc Thng Mi
+ Nừu hàng mua rồi bán giao tay ba có bao bì đi kèm tính
giá riêng:
Nợ TK 111, 112, 131
Nỵ TK 133(1)
Cã TK 111, 112, 331
Cã TK 3331(1)
d. Hạch toán bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh
toán
+ Căn cứ vào Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng kế toán ghi
nhận tổng giá thanh toán cả hàng mua chuyển đi cho bên mua
Nợ TK 157
Có TK 1331
Có TK 111,112,331
+ Khi bên mua kiểm nhận hàng hóa và chấp nhận mua, DN
lập hóa đơn GTGT về hàng chuyển thẳng, ghi:
BT1: Ghi nhận giá mua của hàng đợc chấp nhận
Nợ TK 632
Có TK 157
BT2: Ghi nhận giá bán của hàng chuyển thằng
Nợ TK 111,112,131
Nợ TK 511
Nợ TK 3331
e. Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa
+ Trên cơ sở bảng kê bán lẻ hàng hóa, kế toán phản ánh
doanh thu và thuế GTGT phải nộp của hàng bán lẻ:
Nợ TK 111, 112, 131,…
Cã TK 511 (5111)
Cã TK 3331 (33311)
+ Khi thu tiền hàng, nếu số tiền nhân viên bán hàng thực
nộp nhỏ hơn so với doanh số ghi trên bảng kê bán lẻ hàng hóa:
Nợ TK 111
Th Hoi Thu
13
Lớp K7.HK1A1
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
Nỵ TK 1381
Cã TK 511
Cã TK 3331
+ Khi thu tiỊn hµng, nÕu sè tiền nhân viên bán hàng thực
nộp nhỏ hơn so với doanh số ghi trên bảng kê bán lẻ thì khoản thừa
đợc hạch toán vào thu nhập khác của DN:
Nợ TK 111
Có TK 511
Có TK 3331
Có TK 711
+ Trên cơ sở báo cáo bán hàng, cuối kỳ, kế toán xác định giá
trị mua thực tế của hàng đã bán lẻ và ghi:
Nợ TK 632
Có TK 1561
f. Hạch toán bán hàng trả góp
Khi bán hàng trả góp thì ghi nhận doanh thu bán hàng của
kỳ kế toán theo giá bán trả ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả
ngay với giá bán trả góp đợc ghi vào TK Doanh thu cha thực hiện
+ Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng bán
Nợ TK 632
Có TK 156 (1561)
Th Hoi Thu
14
Lp K7.HK1A1
Khúa lun tt nghip
i hc Thng Mi
+ Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 131
Có TK 511 (5111)
Có TK 3331 (33311)
Có TK 338 (3387)
+ Thu tiền bán hàng trả góp:
Nợ TK 111,112
Có TK 131
Đồng thơi ghi nhận lãi trả góp từng kỳ:
Nợ TK 3387
Có TK 515
g. Hạch toán bán hàng đại lý
* Bên giao đại lý:
+ Xuất kho chuyển bên giao đại lý
Nợ TK 157
Có TK 156
+ Khi mua hàng chuyển thẳng cho bên giao nhận đại lý
Nợ TK 157
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 111, 112, 331,
+ Phản ánh giá mua thực tế của hàng bán
Nợ TK 632
Có TK 157
+ Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 111, 112
Có TK 511 (5111)
Có TK 3331 (33311)
+ Phản ánh hoa hồng đại lý
Nợ TK 641
Nợ TK 1331
Th Hoi Thu
15
Lớp K7.HK1A1