Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.37 KB, 50 trang )
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế tốn Kiểm tốn
Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh tổng số tiền
được trừ ra khỏi doanh thu thuần để tính kết quả kinh doanh của từng kỳ kế toán
trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, giá vốn hàng bán là một chi phí thường được ghi nhận đồng thời với doanh
thu theo phương pháp phù hợp giữa doanh thu và chi phí được trừ.
1.1.2. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.2.1. Phương thức bán bn hàng hóa
Đặc điểm của hàng bán bn là hàng hố vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông,
chưa đưa vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hố chưa
được thực hiện. Trong bán bn thường bao gồm 2 phương thức:
• Bán bn hàng hố qua kho
Bán bn hàng hố qua kho là phương thức bán bn hàng hố mà trong đó
hàng phải được xuất từ kho bảo quản của DN. Có 2 hình thức Bán bn hàng hố
qua kho:
- Bán bn hàng hố qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình
thức này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng. DNTM xuất kho
hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ
hàng, thanh toán tiền hoặc chứng nhận nợ, hàng hố được xác định là tiêu thụ.
- Bán bn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ
vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng DNTM xuất kho hàng hoá, dùng
phương tiện của mình hoặc đi th ngồi, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc
một địa điểm mà bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn
thuộc quyền sở hữu của bên DNTM, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh
tốn hoặc chấp nhận thanh tốn thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ.
• Bán bn hàng hố vận chuyển thẳng
DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển
bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
- Bán bn hàng hố vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp:
DN sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán.
Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng bên mua đã thanh toán tiền
hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
GVHD: TS Hà Thị Thúy Vân
Hải
6
SVTH: Lục Thị
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế tốn Kiểm tốn
- Bán bn hàng hố vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: DN sau
khi mua hàng nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc th ngồi
vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá
chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi
nhận tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và
chấp nhận thanh tốn thì hàng hố chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
1.1.2.2. Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hố là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các
đơn vị kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội
bộ. Đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu
dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thưc hiện. Bán lẻ có thể thực
hiện dưới các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó,
tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua.
Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết các
hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên
bán hàng giao. Căn cứ vào hố đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê
hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán
hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Cuối ngày nhân viên bán hàng
làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để
xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo bán hàng.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ: Khách hàng tự chọn lấy hàng hố, mang
đến bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền
lập hố đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
- Hình thức bán hàng trả góp: Người mua hàng được trả tiền mua hàng thành
nhiều lần cho DNTM, ngồi số tiền thu theo giá bán thơng thường còn thu thêm
người mua một khoản lãi do trả chậm.
- Hình thức bán hàng tự động: Các doanh nghiệp thương mại sử dụng các
máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng nào đó đặt ở
GVHD: TS Hà Thị Thúy Vân
Hải
7
SVTH: Lục Thị
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế tốn Kiểm tốn
các nơi cơng cộng khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy tự động đẩy hàng cho
người mua.
1.1.2.3. Phương thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hóa
DNTM giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho cơ sở này trực tiếp bán
hàng, bên nhận đại lý ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được
hưởng hoa hồng đại lý bán, số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn
thuộc về DNTM cho đến khi DNTM được cơ sở đại lý, ký gửi thanh tốn tiền hay
chấp nhận thanh tốn hoặc thơng báo về số hàng đã bán được, DN mới mất quyền
sở hữu số hàng này.
1.1.3. Các phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh tốn bên bán
có thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ vào sự thoả thuận giữa
2 bên mà lựa chọn các phương thức thanh toán cho phù hợp. Có 2 phương thức
thanh tốn:
1.1.3.1. Thanh tốn trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ
người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao.
Thanh tốn trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc bằng hàng hóa.
1.1.3.2. Thanh tốn trả chậm
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó
hình thành cơng nợ phải thu khách hàng. Nợ phải thu được hạch toán quản lý chi tiết
theo từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh tốn. Theo phương thức
này sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về khơng gian và thời gian.
1.1.4. Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ và vai trò của kế tốn bán hàng
1.1.4.1. u cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
Quản lý nghiệp vụ bán hàng là một yêu cầu thực tế. Nó xuất phát từ mục tiêu
của bản thân mỗi DN. Tùy thuộc vào đặc điểm, lĩnh vực kinh doanh của từng DN
mà mỗi DN có những cách ghi chép, quản lý khác nhau, nhưng nhìn chung vẫn phải
GVHD: TS Hà Thị Thúy Vân
Hải
8
SVTH: Lục Thị
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán Kiểm toán
đảm bảo phải ghi chép, đối chiếu, so sánh chính xác để xác định được phương thức
bán hàng hiệu quả nhất cho DN mình. Do bán hàng là q trình chuyển hố tài sản
của DN từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, cho nên quản lý nghiệp vụ bán
hàng phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng. Tiền liên quan đến tình hình thu hồi tiền
bán hàng, tình hình cơng nợ và thu hồi công nợ của khách hàng… điều này yêu cầu
kế toán cũng như thủ quỹ phải quản lý theo từng khách hàng, từng khoản nợ tiếp
theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kế toán bán hàng phải hạch tốn chi tiết tình
hình biến động của từng mặt hàng tiêu thụ, cần quản lý từng khách hàng về số
lượng mua như thanh tốn cơng nợ, quản lý doanh thu của từng khách hàng qua đó
biết được từng mặt hàng nào tiêu thụ nhanh hay chậm, từ đó có những biện pháp
quản lý xúc tiến hoạt động kinh doanh một cách hợp lý. Nghiệp vụ bán hàng có
nhiều phương thức bán hàng khác nhau do đó hiệu quả kinh doanh của từng phương
thức cũng khác nhau do số lượng, giá cả hàng hoá và phương thức thanh toán... của
từng phương thức bán hàng.
Hàng hóa liên quan đến quá trình bán ra, dự trữ hàng hố, các khoản giảm
trừ, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán… Để đảm bảo tính liên tục trong
kinh doanh phải có thơng tin về tình hình hàng hố bán ra, trả lại để có kế hoạch
kinh doanh ở kỳ tiếp theo một cách kịp thời. Thêm vào đó kế tốn phải thường
xun kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng và thực hiện các chính sách
có liên quan đến hoạt động đó: giá cả, chi phí bán hàng, quảng cáo tiếp thị... đồng
thời phải tính tốn và đưa ra kế hoạch về hoạt động đó một cách hợp lý.
1.1.4.2. Nhiệm vụ của kế tốn bán hàng
Thơng tin về kế tốn bán hàng hết sức quan trọng đối với việc ra quyết định
quản lý của các nhà quản trị DN. Các nhà quản trị DN luôn luôn cần các thông tin,
số liệu chi tiết, cụ thể về hoạt động của DN, nhất là đối với DNTM thì cần phải có
số liệu thống kê về hoạt động bàn hàng là đầu ra của mình. Từ những thơng tin này
có thể biết mức độ tiêu thụ, phát hiện kịp thời những sai sót trong q trình quản lý,
ln chuyển hàng hố để từ đó có những biện pháp cụ thể thúc đẩy hoạt động kinh
doanh ngày càng phát triển. Do đó, kế tốn nghiệp vụ bán hàng cung cấp các số liệu
liên quan đến tình hình tiêu thụ hàng hố có những đặc điểm cơ bản sau:
GVHD: TS Hà Thị Thúy Vân
Hải
9
SVTH: Lục Thị
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán Kiểm toán
- Ghi chép, phản ánh kịp thời chính xác đầy đủ tình hình bán hàng của DN
trong kỳ. Ngồi kế tốn tổng hợp trên từng tài khoản, kế toán bán hàng cần phải
theo dõi, ghi chép về số lượng, kết cấu loại hàng bán, ghi chép doanh thu bán hàng,
thuế GTGT đầu ra của từng nhóm, mặt hàng theo từng đơn vị trực thuộc.
- Tính tốn giá mua thực tế của từng mặt hàng đã tiêu thụ, nhằm xác định kết
quả bán hàng.
- Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tiền bán hàng: đối với hàng
hoá bán chịu cần phải mở sổ sách ghi chép theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền
khách hàng nợ, thời hạn và tình hình trả nợ.
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thơng tin cần thiết về tình hình
bán hàng phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của DN. Định
kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu thập và phân phối kết
quả của DN.
1.2. Nội dung về kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại
1.2.1. Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1. Nội dung chuẩn mực kế toán số 01 “chuẩn mực chung”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuẩn mực này phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố
của BCTC. Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định sau khi kế tốn bán hàng.
• Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của DN liên quan đến tài
sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế tốn
vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi
tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong q khứ, hiện tại và tương lai.
Nguyên tắc cơ sở dồn tích là ngun tắc xun suốt trong q trình kế toán
của doanh nghiệp. Nguyên tắc này được lập với nguyên tắc cơ sở tiền mặt. Theo cơ
sở tiền mặt thì mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của DN chỉ được ghi nhận khi thực tế
thu, chi tiền. Báo cáo tài chính lập theo nguyên tắc cơ sở tiền mặt sẽ không phản
ánh đúng thực tế kết quả hoạt động kinh doanh của DN.
• Nguyên tắc giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của
tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính
GVHD: TS Hà Thị Thúy Vân
Hải
10
SVTH: Lục Thị
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế tốn Kiểm tốn
theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài
sản khơng được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Như vậy khi vận dụng nguyên tắc giá gốc, chỉ được đánh giá giá trị tài sản
dựa trên căn cứ tiền mặt hoặc tương đương tiền mặt. Việc ghi nhận đúng theo
nguyên tắc giá gốc giúp DN đánh giá đúng chỉ tiêu về tài sản, cơng nợ, chi phí…
theo đúng giá ở thời điểm mua tài sản đó, khơng phải giá trị tại thời điểm xác định
giá tài sản theo giá thị trường.
• Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu
gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải
trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Việc hạch tốn đúng theo nguyên tắc phù hợp giúp DN xác định và đánh giá
đúng kết quả hoạt động kinh doanh của từng kỳ kế tốn, giúp cho các nhà quản trị
có những quyết định kinh doanh đúng đắn và hiệu quả.
• Nguyên tắc thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đốn cần thiết để lập các ước tính
kế tốn trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
-
Phải lập các khoản dự phòng nhưng khơng lập quá lớn.
Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí.
Tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho DN bảo toàn nguồn vốn, hạn
chế rủi ro và tăng khả năng hoạt động liên tục.
1.2.1.2. Nội dung chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuẩn mực kế tốn VAS 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho. Để xác định được trị giá hàng tồn kho và trị giá
GVHD: TS Hà Thị Thúy Vân
Hải
11
SVTH: Lục Thị
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế tốn Kiểm tốn
hàng bán chính xác thì các yếu tố liên quan vào quá trình hạch tốn hàng bán, hàng
tồn kho phải chính xác, từ đó làm căn cứ lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
• Việc tính giá trị HTK trong kế tốn bán hàng được áp dụng một trong các
phương pháp sau:
- Phương pháp tính giá theo giá đích danh: Theo phương pháp này hàng hóa
xuất bán thuộc lần mua nào thì lấy đơn giá của lần mua đó để xác định giá trị hàng
xuất kho.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá trị của từng
loại HTK được tính theo giá trị trung bình của từng loại HTK tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại HTK được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình được tính theo thời
kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lơ hàng về, phụ thuộc vào tình hình của DN.
- Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này áp dụng trên giả
định là HTK được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và HTK còn
lại cuối kỳ là HTK được mua hoặc sản xuất vào gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này giá trị của hàng hóa xuất kho được tính theo giá của lơ hàng nhập
kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị HTK được tính theo giá của hàng
nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này áp dụng trên giả định
HTK được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, tồn kho còn lại cuối kỳ là
tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lơ hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của
HTK được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
• Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định của chuẩn mực kế toán số 02
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK nhỏ
hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá HTK. Số dự phòng giảm giá HTK phải
lập là số chênh lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện
được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá HTK được thực hiện trên cơ sở từng
mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá
HTK được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
1.2.1.3. Nội dung chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
GVHD: TS Hà Thị Thúy Vân
Hải
12
SVTH: Lục Thị
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế tốn Kiểm tốn
Trong q trình kế tốn bán hàng tại cơng ty, ngồi việc xác định trị giá
hàng tồn kho chính xác thì chỉ tiêu doanh thu cũng đóng vai trò quan trọng.
• Thời điểm ghi nhận doanh thu
Theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu
nhập khác” doanh thu bán hàng được ghi nhận nếu giao dịch bán hàng thỏa mãn
đồng thời 5 điều kiện:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp khơng còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người nắm
giữ hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
- Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
• Xác định doanh thu
DT được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
DT phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên mua
hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu
được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản CKTM, CKTT, giảm giá hàng bán
và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền khơng được nhận ngay thì DT
được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận DT theo tỷ lệ lãi suất hiện hành.
Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận DT có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu
được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
khơng tương tự thì việc trao dổi đó được coi là một giao dịch tạo ra DT. Trường hợp
này DT được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau
khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi
không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì DT được
xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều
chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
DT được ghi nhận theo giá bán HH. Giá bán HH của DN được xác định trên
GVHD: TS Hà Thị Thúy Vân
Hải
13
SVTH: Lục Thị
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế tốn Kiểm toán
nguyên tắc đảm bảo bù đắp được giá vốn, CF đã bỏ ra đồng thời đảm bảo cho DN có
được khoản lợi nhuận định mức. Trên nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau:
Giá bán hàng hóa = giá mua thực tế + thặng số thương mại
Hoặc: Giá bán hàng hóa = giá mua thực tế x (1 + % thặng số thương mại)
1.2.2. Kế toán bán hàng theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp
ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ – BTC của Bộ trưởng BTC
1.2.2.1. Chứng từ kế tốn sử dụng
• Hóa đơn GTGT
Là hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong nội địa dành cho các tổ
chức, cá nhân khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Mỗi số hoá đơn GTGT phải có từ 2 liên trở lên và khơng quá 9 liên, trong đó:
- Liên 1: Lưu.
- Liên 2: Giao cho người mua.
Các liên từ liên thứ 3 trở đi được đặt tên theo công dụng cụ thể mà người tạo
hoá đơn đỏ quy định. Riêng hoá đơn đỏ do cơ quan thuế cấp lẻ phải có 3 liên, trong
đó liên 3 là liên lưu tại cơ quan thuế.
• Hóa đơn bán hàng thơng thường
Là hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
• Phiếu xuất kho khiêm vận chuyển nội bộ
Là loại chứng từ dùng để theo dõi số lượng hàng hóa di chuyển từ kho này
sang kho khác trong nội bộ đơn vị. Đây là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho và là
căn cứ để kế toán ghi sổ chi tiết hàng hóa.
Phiếu này do bộ phận cung ứng lập gồm 3 liên:
- Liên 1: Lưu vào sổ gốc.
- Liên 2: Chuyển cho thủ kho để ghi thẻ kho sau đó chuyển về phòng kế tốn.
- Liên 3: Giao cho khách hàng.
• Các loại hóa đơn chứng từ khác
-
Phiếu thu, phiếu chi
Giấy báo nợ, giấy báo có
Bảng kê hàng hóa bán lẻ
Các hợp đồng kinh tế
-
Hóa đơn cước phí vận chuyển
Hóa đơn thuê kho bãi, bốc dỡ hàng hóa
Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
.v.v.
1.2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
GVHD: TS Hà Thị Thúy Vân
Hải
14
SVTH: Lục Thị
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán Kiểm toán
Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong DNTM sử dụng các tài khoản sau:
• Tài khoản 511 " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh DTBH & CCDV của DN trong kỳ.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh DT như bán SP, HH, cung cấp dịch
vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngồi giá bán
(nếu có).
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
-
Thuế XK, thuế TTĐB của số hàng tiêu thụ
Thuế GTGT phải nộp của DN (tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần vào TK xác định kết quả
Bên có:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ
Tài khoản này cuối kỳ khơng có số dư.
Tài khoản 511 được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2:
-
TK 5111 "Doanh thu bán hàng hoá"
TK 5112 "Doanh thu bán thành phẩm"
TK 5113 "Doanh thu cung cấp dịch vụ”
TK 5114 "Doanh thu trợ cấp, trợ giá"
TK 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản”
• Tài khoản 512 "Doanh thu nội bộ"
Tài khoản này dùng để phản ánh DT của số SP, HH, DV tiêu thụ trong nội bộ
doanh nghiệp.
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu được do bán HH, SP, cung cấp dịch
vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty.
Kết cấu của tài khoản 512 tương tự như tài khoản 511
Tài khoản 512 có các tài khoản cấp hai sau:
- TK 5121 “Doanh thu bán hàng hoá”
- TK 5122 “Doanh thu bán các thành phẩm”
- TK 5123 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
• Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”
GVHD: TS Hà Thị Thúy Vân
Hải
15
SVTH: Lục Thị
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế tốn Kiểm tốn
• Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”
• Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”
• Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ đã được xác định tiêu thụ.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hố tiêu thụ trong kỳ
- Số trích lập chênh lệch dự phòng giảm giá HTK năm nay cao hơn năm trước.
- Trị giá sản phẩm, hàng hoá hao hụt, mất mát sau khi trừ phần cá nhân bồi thường
Bên có:
- Kết chuyển trị giá vốn của sp, hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả
- Hồn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá HTK của năm nay thấp hơn năm trước
- Trị giá vốn của số sp, hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị khách hàng
trả lại
Ngồi ra kế tốn nghiệp vụ bán hàng còn sử dụng một số tài khoản sau:
•
•
•
•
•
•
•
•
TK111 "Tiền mặt"
TK 112 "Tiền gửi ngân hàng"
TK 131 "Phải thu của khách hàng"
TK 138 "Phải thu khác"
TK 157 "hàng gửi bán"
TK 338 "Phải trả, phải nộp khác"
TK 641"Chi phí bán hàng"
TK 3331 "Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước"
1.2.2.3. Trình tự hạch tốn
Kế tốn nghiệp vụ bán hàng ở DNTM kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
1.2.2.3.1. Kế tốn nghiệp vụ bán bn hàng hóa
• Bán bn qua kho
- Kế tốn bán bn theo phương pháp giao hàng trực tiếp (phụ lục số 03)
Khi xuất kho hàng hóa, căn cứ hóa đơn GTGT kế tốn ghi Nợ TK tiền mặt
(111), tiền gửi ngân hàng (112) hoặc phải thu của khách hàng (131) theo giá thanh
toán của hàng hóa đã bao gồm cả thuế GTGT đồng thời ghi Có TK doanh thu bán
hàng (511) theo giá chưa có thuế GTGT và ghi thuế GTGT phải nộp (3331). Căn cứ
vào phiếu xuất kho để ghi nhận giá vốn hàng bán Nợ TK giá vốn hàng bán (632),
GVHD: TS Hà Thị Thúy Vân
Hải
16
SVTH: Lục Thị