1. Trang chủ >
  2. Kỹ Thuật - Công Nghệ >
  3. Kĩ thuật Viễn thông >

1 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 48 trang )


1.1.2. Trạng thái cân bằng

- Khái niệm chuyển động hay cân bằng của vật rắn có tính tương đối.

- Khảo sát sự cân bằng một vật rắn luôn luôn gắn liền với vật làm mốc nào đó.

- Hệ quy chiếu: Vật làm mốc dùng để kh sát sự cân bằng hay chđộng của các vật được gọi là

hệ quy chiếu.

Trong các bài toán kỹ thuật thông thường hệ quy chiếu được chọn là các vật đặt trên mặt

đất.

Trạng thái cân bằng: VR gọi là cân bằng khi vị trí của nó không thay đổi so với vị trí của 1 vật

khác được chọn làm chuẩn



ĐN Cân bằng của vật rắn

Một vật rắn được gọi là cân

bằng (hoặc đứng yên) đối với một v

ật nào đó nếu khoảng cách từ một đi



st

con



ểm bất kỳ của vật đến điểm gốc của

hệ quy chiếu luôn luôn không đổi.



M



Vật B



O

Vật A: Hệ quy chiếu



1.1.3. Lực

Lực là đại lượng dùng để đo tác dụng tương hỗ (tương tác) giữa các vật, mà kết quả

của nó là làm cho các vật thay đổi trạng thái chuyển động hoặc bị biến dạng.



Các đặc trưng của lực











Điểm đặt của lực

Phương chiều của lực



A





F



Cường độ của lực

Đường tác dụng của lực (giá của lực).



→ Lực được biểu diễn bằng véc tơ. Ký hiệu



 

F , R, Q...



Biểu diễn lực trong hêê tọa đôê Đề các

Trong hệ toạ độ Đềcác vuông góc véc tơ lực được biểu diễn dưới dạng:



u

r

r

r

r

F = X ex + Y e y + Z e z



r

F



trong đó:



r r r

ex , e y , ez



là các véc tơ đơn vị trên các trục toạ độ x, y, z.



X ,Y , Z



là hình chiếu của



Đôô lớn của



r

: F



r

F

Hướng của



r

F



lên các trục tọa độ.



F = X 2 +Y2 + Z2

được xác định bởi:



X

Y

cos α = , cos β = ,

F

F



Z

cos γ = .

F



Tập hợp các lực tác dụng lên cùng một vật rắn gọi là

hệ lực.

Ký hiệu hệ lực là:



r r

r

( F1 , F2 ,..., Fn )



Bài toán tĩnh học đặt ra là thiết lập các điều kiện cân bằng của vật rắn chịu

tác dụng của một hệ lực.



1.1.4. Các định nghĩa khác

a. MÔMEN CỦA LỰC ĐỐI VỚI MỘT ĐiỂM

Khi lực tác dụng lên vật, nó có thể làm cho vật quay quanh một điểm nào đó. Tác

dụng đó của lực được đặc trưng đầy đủ bằng mômen của lực đối với một điểm.



Định nghĩa: Mômen của lực đối với điểm O là mô ât

vectơ, ký hiệu là



xác định bằng công thức:



r r

mO ( F )



B

A

O



r r

r r

mO ( F ) = r ∧ F

trong đó

O.



r

r

là véctơ định vị của điểm đăôt lực so với điểm



ur

r uu

r = OA



a. MÔMEN CỦA LỰC ĐỐI VỚI MỘT ĐiỂM

Ta xác định véc tơ





 

mo (F ) 















r r

m

như sau: o ( F )

d



r

F



Phương: vuông góc với mặt phẳng chứa điểm O

và lực



r r

mo ( F )

B



r

F



Chiều: Có chiều sao cho khi nhìn từ đầu mút của

vòng quanh O theo chiều

r

ngược chiều F đồng hồ.

kim

nó xuống gốc thấy



Độ lớn:



O



A



 

mo ( F ) = F .d

(=0 khi F = 0 hoặc d = 0)



Với d là khoảng cách vuông góc lấy từ tâm lấy mômen O đến đường tác dụng của

lực.



a. MÔMEN CỦA LỰC ĐỐI VỚI MỘT ĐiỂM

Nếu đăôt tại O hêô tọa đôô Oxyz, và ký hiêôu:





F = { X ,Y , Z}





r = { x , y , z}



Trong đó:

Hình chiếu của



thì



r r r

ex , e y , ez



r r r

 e x e y ez 

r r r r 

mo ( F ) = r ∧ F =  x y z 



X Y Z 







là các véctơ đơn vị trên các trục tọa độ.



 

mo (F ) lên ba trục tọa độ:



r

mox ( F ) = yZ − zY

r

moy ( F ) = zX − xZ

r

moz ( F ) = xY − yX



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pptx) (48 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×