Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.62 MB, 163 trang )
50
* Sự thay đổi các chỉ số xét nghiệm trước và sau điều trị:
- Tuổi xương (năm)
- Nồng độ LH, FSH, Estradiol cơ bản.
- Tác dụng không mong muốn của thuốc: phản vệ, nổi ban, nhức đầu,
nôn...
* Các thời điểm đánh giá:
+ Thời điểm trước điều trị
+ Sau 6 tháng điều trị
+ Sau mỗi năm tiếp theo và kết thúc điều trị
- Đánh giá hiệu quả bằng sự so sánh sự thay đổi các triệu chứng, giá trị
trước và sau điều trị tại các thời điểm, chiều cao tăng lên so với chiều cao dự
đoán. Theo dõi sự tiến triển đến khi có chỉ định ngừng thuốc:
+ Tốc độ tăng trưởng chiều cao: số cm/năm
+ Chiều cao dự đoán ban đầu(cm): dựa vào bảng ước tính chiều cao (phụ
lục 3).
+ Chiều cao di truyền = {(chiều cao của bố+ chiều cao của mẹ)/2 - 6,5}(cm)
+ Chiều cao dự đoán trưởng thành:
Chiều cao dự đốn trưởng thành được tính như sau: lấy số chiều cao hiện có
chia cho hệ số trong bảng của Pineau và Baley tra được từ tuổi xương tại thời
điểm kết thúc điều trị (phụ lục 3).
+ Hiệu quả tăng chiều cao là chiều cao dự đoán trưởng thành trưởng sau
khi kết thúc điều trị - chiều cao dự đoán ban đầu (cm)
+ Trường hợp đặc biệt như trẻ gái có kinh nguyệt có bảng tính riêng (phụ lục 6).
51
* Thất bại trong điều trị:
Điều trị thất được xem là khơng có hiệu quả ức chế trục vùng dưới đồituyến yên-tuyến sinh dục. Thất bại thực sự có nghĩa là tuân thủ điều trị
nghiêm ngặt nhưng hiệu quả vẫn khơng ức chế được các đặc tính sinh dục thứ
phát. Thất bại giả là do sai lịch tiêm thuốc hay do chuyển hoá bất thường.
2.4.3.4. Ngừng điều trị
Quyết định dừng điều trị tuỳ thuộc vào từng trường hợp bệnh nhân cụ
thể, tuy nhiên có thể dựa vào kết luận của hội nghị đồng thuận sử dụng GnRH
đồng vậntrong điều trị DTS năm 2009 [11]:
- Tuổi thực khoảng 11 tuổi
- Tuổi xương khoảng 12 tuổi
- Đạt được mục đích điều trị.
52
SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
TRẺ CĨ DẤU HIỆU DẬY THÌ SỚM
Trẻ trai: Dương vật to hoặc các dấu
Chụp Xquang tuổi xương / tuổi thực > 1 tuổi
hiệu dậy thì sớm khác trước 9 tuổi
Siêu âm chiều cao tử cung >34mm
Trẻ gái: Vú to hoặc các dấu hiệu dậy thì
LH, FSH, E2 cơ bản
sớm khác trước 8 tuổi
LH cơ bản ≥0,3IU/l
LH cơ bản<0,3IU/l và nghi ngờ DTS TƯ
MỤC
TIÊU
1
Chỉ định làm test kích thích GnRH
LH≤5
MỤC
TIÊU 2
LH>5
DTS ngoại biên
DTS TƯ
Loại khỏi
nghiên cứu
MRI sọ não
U não, dị tật bẩm
sinh não,...
DTS TƯ vô căn
Điều trị GnRH đồng vận
Theo dõi đánh giá điều trị 1 tháng/1lần
Ghi nhận triệu chứng LS, XN tại thời
điểm 6 thth, 1 năm,... kết thúc điều trị
MỤC
TIÊU
3
53
2.5. Xử lý số liệu
- Số liệu được làm sạch, mã hóa, nhập và xử lý số liệu thống kê theo
phương pháp thống kê y học với phần mềm SPSS 20.0.
- Thống kê mô tả:
+ Biến rời rạc: tính tỷ lệ phần trăm
+ Biến liên tục: tính trung bình và độ lệch chuẩn
- So sánh các biến số định lượng tại các thời điểm trước điều trị và sau
điều trị thuốc sử dụng thuật toán T-test.
- Thống kê phân tích với các thuật tốn χ2 hoặc test Fisher chính xác để
phân tích sự phối hợp giữa các biến số độc lập và biến số phụ thuộc
- Sự khác biệt được coi là có ý nghĩa thống kê khi p <0,05
2.6. Đạo đức nghiên cứu
- Các biện pháp điều trị nhằm mục đích chữa bệnh và tuân thủ chặt chẽ
theo hướng dẫn điều trị của Bệnh viện Nhi Trung ương, của Bộ y tế Việt Nam
nên không làm tổn hại đến đối tượng nghiên cứu.
- Giá trị với công tác đào tạo và thực hành lâm sàng: kết quả nghiên cứu
giúp các bác sỹ lâm sàng có cơ sở chẩn đốn và điều trị sớm, chính xác giúp
tăng chiều cao một cách tối ưu nhất.
- Sự chấp thuận: đề tài được sự chấp thuận của hội đồng y đức của Bệnh
viện Nhi Trung ương. Bố/mẹ của các đối tượng nghiên cứu sẽ được giải thích
rõ mục đích nghiên cứu, hoàn toàn tự nguyện đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Tính bảo mật thơng tin: thơng tin của các đối tượng nghiên cứu được
giữ bí mật, chỉ được phép sử dụng theo mục đích nghiên cứu đã giải thích.
54
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Có 475 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chẩn đốn được đưa vào nghiên cứu
trong thời gian từ 8/2013 đến 8/2017 gồm 24 trẻ trai và 451 trẻ gái, tỉ lệ
trai/gái là 1/18,8 với các đặc điểm sau:
3.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới
Đặc điểm về tuổi và phân bố theo giới của bệnh nhân nghiên cứu được
trình bày ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi và giới của nhóm nghiên cứu
Trẻ trai
Trẻ gái
Tuổi bắt đầu dậy thì ( X ± SD)
Nhỏ nhất - lớn nhất (tuổi)
n = 24 (5%)
5,69 ± 0,55
1,0- 9,0
n = 451( 95%)
6,94 ± 1,26
1,0- 9,0
Tuổi chẩn đoán ( X ± SD)
6,22 ± 0,52
7,81±1,37
Nhỏ nhất - lớn nhất ( tuổi)
1,0- 9,0
1,0- 9,5
Đặc điểm
Nhận xét:
Dậy thì sớm trung ương xuất hiện ở mọi lứa tuổi từ 1 đến 9,5 tuổi. Trẻ
gái chiếm tỉ lệ nhiều hơn trẻ trai.
Bảng 3.2. Phân bố theo nhóm tuổi chẩn đốn dậy thì sớm trung ương
Nhóm tuổi
Trẻ trai
6 tuổi
11 (45,8%)
6-8 tuổi
5 (20,8)
8 - 9,5 tuổi
8 (33,3%)
Tổng
24 (100%)
55
Trẻ gái
40 (8,9%)
162(35,9%)
249 (55,2)
451 (100%)
Biểu đồ 3.2. Phân bố theo nhóm tuổi chẩn đốn dậy thì sớm trung ương
Nhận xét:
Bảng 3.2 và biểu đồ 3.2 cho thấy: ở trẻ trai phần lớn trẻ được chẩn
đoán trước 6 tuổi, ngược lại ở trẻ gái tuổi chẩn đốn thường nằm ở nhóm
8 -9,5 tuổi.