Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.62 MB, 163 trang )
55
Trẻ gái
40 (8,9%)
162(35,9%)
249 (55,2)
451 (100%)
Biểu đồ 3.2. Phân bố theo nhóm tuổi chẩn đốn dậy thì sớm trung ương
Nhận xét:
Bảng 3.2 và biểu đồ 3.2 cho thấy: ở trẻ trai phần lớn trẻ được chẩn
đoán trước 6 tuổi, ngược lại ở trẻ gái tuổi chẩn đốn thường nằm ở nhóm
8 -9,5 tuổi.
56
3.1.2. Phân bố bệnh nhân đến khám
Bảng 3.3. Bệnh nhân được khám và điều trị hàng năm
Trẻ 2010 2011
Trai
Gái
1
1
Tổng
1
1
2012
1
13
14
2013
1
19
20
2104
1
83
84
2015
9
116
125
2016
6
143
149
8/2017
6
75
81
Tổng
24
451
475
Nhận xét: Số lượng bệnh nhân DTSTƯ đến khám và điều trị có xu hướng
tăng dần theo từng năm.
Bảng 3.4. Phân bố bệnh nhân khám và điều trị theo địa dư
STT
Tỉnh/Thành Phố
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Bắc Cạn
Bắc Giang
Bắc Ninh
Cao Bằng
Điện Biên
Hà Nội
Hà Giang
Hà Nam
Nam Định
Ninh Bình
Nghệ An
Hà Tĩnh
Hải Dương
Hải Phòng
Số lượng trẻ
DTST Ư
1
6
16
1
2
291
5
2
6
3
11
2
17
29
STT Tỉnh/Thành Phố
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
Số lượng trẻ
Hồ Bình
Hưng n
Khánh Hồ
Lai Châu
Lạng Sơn
Sơn La
Phú Thọ
Quảng Ninh
Thái Bình
Thái Ngun
Thanh Hố
Tun Quang
Vĩnh Phúc
n Bái
DTSTƯ
5
15
1
2
6
1
5
10
9
9
9
2
4
5
Nhận xét: Bệnh nhân DTSTƯ đến khám và điều trị chủ yếu ở Hà Nội và các
tỉnh xung quanh địa bàn Hà Nội.
3.1.3. Thời gian chẩn đoán
Bảng 3.5. Thời gian từ khi xuất hiện triệu chứng đến khi được chẩn đoán
Thời gian chẩn đoán
Trẻ trai
Trẻ gái
n = 24
n = 451
57
Trung bình
8,9 ± 1,5 tháng
9,6 ±1,3 tháng
Ngắn nhất- lớn nhất
2- 28 tháng
6 tháng
15 (62,5%)
198 (43,9%)
6-12 tháng
4 (16,77%)
164 (36,4)
12 tháng
5 (20,8%)
89 (19,7)
1- 48 tháng
Nhận xét: Thời gian trung bình từ khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên của dậy
thì sớm đến khi được chẩn đốn ở trẻ trai sớm hơn trẻ gái khoảng 1 tháng. Số
trẻ trai khám trước 6 tháng chiếm 62%, trong khi đó nhóm trẻ gái khám trước 6
tháng chỉ chiếm 43%. Khoảng thời gian đến khám sau 12 tháng dao động
khoảng 20% ở cả hai giới.
58
3.1.4. Lý do khi đến khám
Biểu đồ 3.3. Phân bố lý do đến khám ở trẻ trai
Nhận xét: Dương vật to là lý do đến khám sớm và nhiều nhất (50%), tiếp
theo là biểu hiện trứng cá (33,4%), lý do khám ít gặp hơn là xuất hiện lông
mu và giọng trầm (8,3%).
Biểu đồ 3.4. Phân bố lý do đến khám ở trẻ gái
Nhận xét: triệu chứng khám sớm nhất ở trẻ gái là xuất hiện kinh nguyệt,
100% trẻ gái có kinh nguyệt, vú to là lý do để số trẻ gái đến khám nhiều nhất,
sau đó là lý do có dịch nhầy âm đạo và trứng cá.
59
3.2. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của dậy thì sớm trung ương.
3.2.1. Nhóm trẻ trai.
Bảng 3.8. Đặc điểm lâm sàng của trẻ trai dậy thì sớm trung ương
Dấu hiệu
Bệnh nhân (n, %)
Trứng cá
11 (45,8%)
Giọng trầm
6 (25%)
P1:13 (54,2%)
P2: 7 (29,2%)
P3: 4 (16,7%)
Lông mu
P4: 0 (0%)
P5: 0 (0%)
Chiều dài dương vật (cm)
6,72 ± 0,34
Chu vi dương vật (cm)
7,15 ± 0,35
Thể tích tinh hoàn (ml)
7,16 ± 0,35
Tăng chiều cao (+ SD)
3,88 ± 0,38
Nhận xét: Thể tích tinh hồn trung bình đều to ở mức độ dậy thì, tiếp theo đó
là tăng chiều dài dương vật, sự phát triển lông mu và tăng chiều cao trên
+2SD so với tuổi.
Bảng 3.9. Chỉ số khối cơ thể ở trẻ trai DTSTƯ
Chỉ số
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Cân nặng thấp
1
4,2
Bình thường
12
50