1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Y khoa - Dược >

Có 475 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chẩn đoán được đưa vào nghiên cứu trong thời gian từ 8/2013 đến 8/2017 gồm 24 trẻ trai và 451 trẻ gái, tỉ lệ trai/gái là 1/18,8 với các đặc điểm sau:

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.62 MB, 163 trang )


55



Trẻ gái



40 (8,9%)



162(35,9%)



249 (55,2)



451 (100%)



Biểu đồ 3.2. Phân bố theo nhóm tuổi chẩn đốn dậy thì sớm trung ương

Nhận xét:

Bảng 3.2 và biểu đồ 3.2 cho thấy: ở trẻ trai phần lớn trẻ được chẩn

đoán trước 6 tuổi, ngược lại ở trẻ gái tuổi chẩn đốn thường nằm ở nhóm

8 -9,5 tuổi.



56



3.1.2. Phân bố bệnh nhân đến khám

Bảng 3.3. Bệnh nhân được khám và điều trị hàng năm

Trẻ 2010 2011

Trai

Gái

1

1

Tổng

1

1



2012

1

13

14



2013

1

19

20



2104

1

83

84



2015

9

116

125



2016

6

143

149



8/2017

6

75

81



Tổng

24

451

475



Nhận xét: Số lượng bệnh nhân DTSTƯ đến khám và điều trị có xu hướng

tăng dần theo từng năm.

Bảng 3.4. Phân bố bệnh nhân khám và điều trị theo địa dư

STT



Tỉnh/Thành Phố



1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14



Bắc Cạn

Bắc Giang

Bắc Ninh

Cao Bằng

Điện Biên

Hà Nội

Hà Giang

Hà Nam

Nam Định

Ninh Bình

Nghệ An

Hà Tĩnh

Hải Dương

Hải Phòng



Số lượng trẻ

DTST Ư

1

6

16

1

2

291

5

2

6

3

11

2

17

29



STT Tỉnh/Thành Phố

15

16

17

18

19

20

21

22

23

24

25

26

27

28



Số lượng trẻ



Hồ Bình

Hưng n

Khánh Hồ

Lai Châu

Lạng Sơn

Sơn La

Phú Thọ

Quảng Ninh

Thái Bình

Thái Ngun

Thanh Hố

Tun Quang

Vĩnh Phúc

n Bái



DTSTƯ

5

15

1

2

6

1

5

10

9

9

9

2

4

5



Nhận xét: Bệnh nhân DTSTƯ đến khám và điều trị chủ yếu ở Hà Nội và các

tỉnh xung quanh địa bàn Hà Nội.

3.1.3. Thời gian chẩn đoán

Bảng 3.5. Thời gian từ khi xuất hiện triệu chứng đến khi được chẩn đoán



Thời gian chẩn đoán



Trẻ trai



Trẻ gái



n = 24



n = 451



57



Trung bình



8,9 ± 1,5 tháng



9,6 ±1,3 tháng



Ngắn nhất- lớn nhất



2- 28 tháng



6 tháng



15 (62,5%)



198 (43,9%)



6-12 tháng



4 (16,77%)



164 (36,4)



 12 tháng



5 (20,8%)



89 (19,7)



1- 48 tháng



Nhận xét: Thời gian trung bình từ khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên của dậy

thì sớm đến khi được chẩn đốn ở trẻ trai sớm hơn trẻ gái khoảng 1 tháng. Số

trẻ trai khám trước 6 tháng chiếm 62%, trong khi đó nhóm trẻ gái khám trước 6

tháng chỉ chiếm 43%. Khoảng thời gian đến khám sau 12 tháng dao động

khoảng 20% ở cả hai giới.



58



3.1.4. Lý do khi đến khám



Biểu đồ 3.3. Phân bố lý do đến khám ở trẻ trai

Nhận xét: Dương vật to là lý do đến khám sớm và nhiều nhất (50%), tiếp

theo là biểu hiện trứng cá (33,4%), lý do khám ít gặp hơn là xuất hiện lông

mu và giọng trầm (8,3%).



Biểu đồ 3.4. Phân bố lý do đến khám ở trẻ gái

Nhận xét: triệu chứng khám sớm nhất ở trẻ gái là xuất hiện kinh nguyệt,

100% trẻ gái có kinh nguyệt, vú to là lý do để số trẻ gái đến khám nhiều nhất,

sau đó là lý do có dịch nhầy âm đạo và trứng cá.



59



3.2. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của dậy thì sớm trung ương.

3.2.1. Nhóm trẻ trai.

Bảng 3.8. Đặc điểm lâm sàng của trẻ trai dậy thì sớm trung ương

Dấu hiệu



Bệnh nhân (n, %)



Trứng cá



11 (45,8%)



Giọng trầm



6 (25%)

P1:13 (54,2%)

P2: 7 (29,2%)

P3: 4 (16,7%)



Lông mu



P4: 0 (0%)

P5: 0 (0%)



Chiều dài dương vật (cm)



6,72 ± 0,34



Chu vi dương vật (cm)



7,15 ± 0,35



Thể tích tinh hoàn (ml)



7,16 ± 0,35



Tăng chiều cao (+ SD)



3,88 ± 0,38



Nhận xét: Thể tích tinh hồn trung bình đều to ở mức độ dậy thì, tiếp theo đó

là tăng chiều dài dương vật, sự phát triển lông mu và tăng chiều cao trên

+2SD so với tuổi.



Bảng 3.9. Chỉ số khối cơ thể ở trẻ trai DTSTƯ

Chỉ số



Số lượng



Tỷ lệ (%)



Cân nặng thấp



1



4,2



Bình thường



12



50



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (163 trang)

×