Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.11 KB, 51 trang )
Báo cáo tốt nghiệp
Thiết kế hệ thống cung cấp điện
• Phải tạo được ánh sáng giống ánh sáng ban ngày: Để thị giác
đánh giá được chính xác.
II. Các phương pháp tính toán chiếu sáng.
1. Phương pháp hệ số sử dụng.
Phương pháp này dùng để sử dụng tính chiếu sáng chung, không chú
ý đến hệ số phản xạ của tường và vật cảnh. Phương pháp này thường dùng
để tính chiếu sáng cho các phân xưởng có diện tích lớn hơn 10 m 2, không
thích hợp để tính chiếu sáng cục bộ và chiếu sáng ngoài trời. Theo phương
pháp này thì quang thông được xác định:
E.S.k.Z
F = n.k
sd
Trong đó:
F: quang thông của mỗi đèn, lm
E: độ rọi, lx
S : diện tích cần chiếu sáng, m2
k: hệ số dự trữ
n: số bóng đèn sử dụng trong phân xưởng
ksd: hệ số sử dụng của đèn, phụ thuộc vào loại đèn và điều kiện của
phản xạ phòng. Khi tra bảng để tìm hệ số sử dụng phải xác định được một
trị số gọi là chỉ số của phòng. Chỉ số của phòng được tính:
a.b
ϕ=
H.(a + b)
Với:
a, b: chiều dài và chiều rộng phòng, m
H: khoảng cách từ đèn đến mặt công tác, m
Z: hệ số tính toán, phụ thuộc vào loại đèn và tỷ số
khoảng cách giữa các đèn, Z =
L
, với L là
H
E tb
E min
2. Phương pháp tính theo từng điểm.
Phương pháp này dùng để tính chiếu sáng cho các phân xưởng có
yêu cầu quan trọng và khi tính không quan tâm đến hệ số phản xạ. Để đơn
Sinh viên: Đinh Trọng Thực - Phạm Anh Tuấn - Lương Đình Thụ - Lớp
CN&DD04A
41
Báo cáo tốt nghiệp
Thiết kế hệ thống cung cấp điện
giản trong tính toán người ta coi đèn là một điểm sáng để áp dụng được luật
bình phương khoảng cách. Trong phương pháp này ta phải phân biệt để
tính độ rọi cho 3 trường hợp điển hình:
2.1 Tính độ rọi trên mặt phẳng nằm ngang, Eng.
E ng =
Iα .cos 2α
h2
2.2 Tính độ rọi trên mặt phẳng thẳng đứng, Eđ.
Iα .cos 2α .tgα
Eđ =
h2
2.3. Tính độ rọi trên mặt phẳng nghiêng một góc θ, Engh.
Engh = Eng.(cosθ + tg α .sinθ)
Trong đó:
P
tgα =
h
Iα : tra trong sổ tay ứng với các loại đèn.
3. Phương pháp tính gần đúng.
Phương pháp này thích hợp để tính toán chiếu sáng cho các phòng
nhỏ hoặc chỉ số phòng nhỏ hơn 0,5 yêu cầu tính toán không cần độ chính
xác cao.
Phương pháp gần đúng này có hai cách:
3.1. Cách 1.
Phương pháp này thích hợp khi thiết kế và tính toán sơ bộ. Sử dụng
phương pháp này chỉ cần xác định công suất ánh sáng trên một đơn vị diện
tích (W/m2) theo từng yêu cầu chiếu sáng khác nhau, sau đó nhân với diện
tích cần chiếu sáng ta sẽ được công suất tổng.
Công suất tổng:
Ptổng = p.S (W)
Trong đó:
p: công suất tổng trên một đơn vị diện tích, W/m2
S: diện tích cần chiếu sáng, m2
3.2. Cách 2.
Sinh viên: Đinh Trọng Thực - Phạm Anh Tuấn - Lương Đình Thụ - Lớp
CN&DD04A
42
Báo cáo tốt nghiệp
Thiết kế hệ thống cung cấp điện
Cách này chủ yếu dựa vào bảng số đã tính toán sẵn với công suất
10W một mét vuông. Khi thiết kế nếu lấy độ rọi phù hợp với độ rọi trong
bảng đã tính sẵn thì không phải hiệu chỉnh. Nếu khác nhau thì phải hiệu
chỉnh theo biểu thức:
10.E min .k
p=
E
Trong đó:
p: công suất trên đơn vị diện tích, W/m2
Emin:độ rọi tối thiểu cần có
E: độ rọi tra bảng tính sẵn với tiêu chuẩn 10 W/m2
k: hệ số an toàn
Sau khi tính được p ta tìm được công suất đặt:
Pđ = p.S với S là diện tích của phòng
P
Số lượng đèn n = d với P là công suất mỗi đèn mà ta chọn, W
P
4. Phương pháp tính toán với đèn huỳnh quang.
Đèn huỳnh quang thường dùng để chiếu sáng chung, đèn huỳnh
quang có ưu điểm là công suất tiêu thụ ít nhưng độ rọi không cao, ánh sáng
dịu mát.
Giả thiết rằng nguồn sáng song song với mặt phẳng khảo sát. Độ rọi
tại M xác định theo biểu thức:
I'α .cos 2α l.r
l
. 2
+ arctg
E=
2
2.h
r
l + r
Trong đó:
I'α : là cường độ ánh sáng của một thước nguồn quang
r: là cự ly nguồn sáng đến điểm M
h: độ treo cao của bóng so với mặt công tác
α : góc giữa h và r
l: chiều dài nguồn quang.
III. Yêu cầu của mạng điện chiếu sáng.
• Với hệ thống cấp điện cho sinh hoạt, chiếu sáng được cấp chung
với mạng điện cấp cho các phụ tải khác. Với hệ thống cấp điện cho xưởng
máy, nên để cho hệ thống chiếu sáng đi theo mạng riêng ( đường dây riêng,
Sinh viên: Đinh Trọng Thực - Phạm Anh Tuấn - Lương Đình Thụ - Lớp
CN&DD04A
43
Báo cáo tốt nghiệp
Thiết kế hệ thống cung cấp điện
tủ điện riêng), tránh cho việc đóng mở động cơ làm dao động điện áp lớn
trên cực đèn.
• Độ lệch điện áp mạng động lực cho phép ± 5% Uđm, đối với mạng
chiếu sáng chỉ cho phép ± 2,5% Uđm.
• Tủ chiếu sáng nên dùng áptômát (tổng và nhánh) để khi mất điện
có thể đóng trở lại nhanh, không mất thời gian thay dây chì.
• Tủ, bảng chiếu sáng nên đặt ở gần cửa ra vào của nhà xưởng,
phòng làm việc.
• Tại các nhà xưởng, ngoài chiếu sáng làm việc còn cần thiết kế
chiếu sáng sự cố đề phòng trong trường hợp mất điện lưới. Nguồn chiếu
sáng sự cố thường là các bộ ắcquy 12V, 24V, 36V chỉ nhằm chiếu sáng an
toàn cho công nhân vận hành khi mất điện lưới.
• Lựa chọn áptômát cho tủ chiếu sáng cũng như lựa chọn áptômát
cho mạng động lực.
• Lựa chọn dây dẫn, cáp cho mạng chiếu sáng cũng chọn theo dòng
phát nóng cho phép và kiểm tra theo điều kiện kết hợp bảo vệ:
+ Nếu bảo vệ bằng cầu chì:
I
k.Icp ≥ dc
0,8
+ Nếu bảo vệ bằng áptômát:
I
1,25.I dmA
k.Icp ≥ kdnh =
1,5
1,5
• Cần hết sức chú ý việc phân pha cho đều, tránh trường hợp điện áp
quá chênh lệch trên đầu cực đèn ở đầu và cuối đường dây.
IV. Thiết kế chiếu sáng cho phân xưởng chế biến thức ăn gia súc
1. xác định số lượng và công suất của bóng đèn.
Phân xưởng là phân xưởng sản xuất có bụi bặm, và có độ chói giữa
dụng cụ sản xuất nên phân xưởng cần có ánh sáng thật, ổn định, không gây
mỏi mắt cho người sản xuất ... Vì những đặc điểm đó ta chọn bóng đèn dây
tóc loại đèn vạn năng để chiếu sáng cho phân xưởng. Bóng đèn dây tóc có
ưu điểm là phát ra ánh sáng thật, ít bị nhạy cảm với sự thay đổi của điện áp,
ánh sáng không gây mỏi mắt, đèn có giá thành rẻ, có hệ số công suất cos ϕ
cao.
Sinh viên: Đinh Trọng Thực - Phạm Anh Tuấn - Lương Đình Thụ - Lớp
CN&DD04A
44
Báo cáo tốt nghiệp
Thiết kế hệ thống cung cấp điện
Để giảm độ tương phản, đảm bảo độ rọi đồng đều trên toàn diện tích
ta dùng hệ thống chiếu sáng với cách bố trí đèn ở bốn góc.
Hình 2.1: Sơ đồ bố trí đèn
2. Tính chọn công suất đèn.
Vì chiếu sáng chung nên ta dùng phương pháp hệ số sử dụng
(phương pháp quang thông) để tính chọn công suất cho đèn.
E.S.k.Z
F=
n.k sd
Trong đó:
F: quang thông của mỗi đèn, lm
E: độ rọi, lx
S: diện tích cần chiếu sáng, m2
k: hệ số dự trữ
n: số bóng đèn sử dụng trong phân xưởng
ksd: hệ số sử dụng của đèn, phụ thuộc vào loại đèn và điều kiện của
phản xạ phòng.
Phân xưởng chế biến thức ăn gia súc có chiều dài a = 75 m và chiều
rộng b = 85 m với tổng diện tích S = 6375 m2
Các bước thực hiện:
Sinh viên: Đinh Trọng Thực - Phạm Anh Tuấn - Lương Đình Thụ - Lớp
CN&DD04A
45
Báo cáo tốt nghiệp
Thiết kế hệ thống cung cấp điện
hc
h
hlv
Hình 2-2: Độ treo cao của đèn
Trong đó
H: khoảng cách từ đèn tới mặt công tác, m
hlv: độ cao của mặt công tác so với nền nhà, m
hc: khoảng cách từ đèn đến trần, m
Căn cứ vào độ cao của nhà xưởng 6,5 (m), độ cao của mặt công tác
so với nền nhà hlv = 0,8 (m) và đèn cao cách trần h c = 0,7 (m) ta xác định
được khoảng cách từ đèn tới mặt công tác:
H = 6,5 - hlv - hc = 6,5 - 0,8 = 5,7(m)
L
Tra bảng với đèn vạn năng được trị số = 1,8 là thích hợp. Khoảng
H
cáh giữa các đèn là:
L = 1,8.H = 1,8.3,5 = 6,3 (m)
Dựa vào chiều dài, chiều rộng của phân xưởng ta chọn L = 5 (m). Do
vậy, ta bố trí phân xưởng 1275 bóng trong đó chia làm 30 dãy, mỗi dãy
bóng, các bóng cách nhau 25 m, cách tường 2,5 m.
Xác định chỉ số phòng:
ϕ=
a.b
= 6,99
H.(a + b)
Lấy hệ số phản xạ của tường là βtg = 50% và của trần là βtr = 30% .
Tra bảng phụ lục ta có ksd = 0,452.
Xác định quang thông F:
Độ rọi yêu cầu: E = 30 lx
Hệ số dự trữ: k = 1,3
Sinh viên: Đinh Trọng Thực - Phạm Anh Tuấn - Lương Đình Thụ - Lớp
CN&DD04A
46
Báo cáo tốt nghiệp
Thiết kế hệ thống cung cấp điện
Hệ số tính toán: Z = 1,1
Quang thông của mỗi đèn là:
F=
E.S.k.Z 30.825.1,3 .1,1
=
= 2372,8 (lm)
n.k sd
33.0,425
Ta chọn đèn sợi đốt chao vạn năng có công suất đặt P đ = 200 W,
quang thông F = 2528 lm và điện áp Uđm = 220 V.
Tổng công suất chiếu sáng toàn phân xưởng là:
PCS = 1275. 6375= 8128125 W = 8128,125 kW
3. Thiết kế mạng điện chiếu sáng.
Theo tính toán chương III, nguồn chiếu sáng của phân xưởng chế
biến thức ăn gia súc được lấy từ một lộ ra của tủ phân phối phân xưởng. Lộ
này cung cấp cho tủ chiếu sáng đặt cạnh cửa ra vào của phân xưởng. Tủ
gồm 1 áptômát tổng và 11 áptômát nhánh 1 pha, mỗi áptômát nhánh cấp
điện cho 3 bóng đèn.
• Chọn áptômát tổng:
Chọn áptômát theo các điều kiện sau:
Điện áp định mức:
UđmA ≥ Uđm.m = 0,38 kV
Dòng điện định mức:
PCS
6,6
IđmA ≥ Itt =
=
= 10,03 (A)
3.0,38.1
3.U dm.m .cosϕ
Chọn áptômát loại C60H do hãng Merlin Gerin chế tạo với các thông
số sau:
UđmA = 415 V
IđmA = 25 A
IN = 10 kA
• Chọn cáp từ tủ phân phối phân xưởng đến tủ chiếu sáng:
Chọn cáp theo điều kiện phát nóng cho phép:
khc.Icp ≥ Itt = 10,03 (A)
khc = 1: hệ số hiệu chỉnh
Kiểm tra theo điều kiện phối hợp với thiết bị bảo vệ là áptômát:
I
1,25.I dmA 1,25.25
=
= 20,83 (A)
Icp ≥ kdnh =
1,5
1,5
1,5
Chọn cáp đồng 4 lõi, vỏ PVC do LENS sản xuất có tiết diện F = 2,5
mm2 với dòng cho phép Icp = 41 A.
47
Sinh viên: Đinh Trọng Thực - Phạm Anh Tuấn - Lương Đình Thụ - Lớp
CN&DD04A
Báo cáo tốt nghiệp
Thiết kế hệ thống cung cấp điện
• Chọn các áptômát nhánh:
Chọn áptômát theo các điều kiện sau:
Điện áp định mức:
UđmA ≥ Uđm.m = 220 V
Dòng điện định mức:
n.Pd
3.0,2
IđmA ≥ Itt =
=
= 2,73 (A)
U dm.m
0,22
Chọn áptômát loại NC45a do hãng Merlin Gerin chế tạo với các
thông số sau:
UđmA = 400 V
IđmA = 6 A
ICắt N = 4,5 kA
• Chọn dây từ tủ chiếu sáng tới bóng đèn:
Chọn dây theo điều kiện phát nóng:
khc.Icp ≥ Itt = 2,73 A
khc = 1: hệ số hiệu chỉnh
Kiểm tra theo điều kiện phối hợp với thiết bị bảo vệ là áptômát:
I
1,25.I dmA 1,25.6
=
= 5 (A)
Icp ≥ kdnh =
1,5
1,5
1,5
Chọn cáp đồng 2 lõi, vỏ PVC do LENS sản xuất có tiết diện F =
2x1,5 mm2
với dòng cho phép Icp = 26 A.
Tổng công suất của đèn sợi đốt trong toàn Px là:
PΣ = 0,3.(96 + 140 + 120 + 60 + 120 + 24) + 0,2.(24 + 33 + 36)
= 186,6 (kW)
2. Phương án tính chiếu sáng bằng đèn huỳnh quang.
ở trong phần tính toán này, ta cần chú ý rằng không phải phân xưởng
nào cũng có thể thay thế đèn sợi đốt bằng đèn huỳnh quang. Tuỳ theo tính
chất của công việc mà ta có thể thay thế được. Các phân xưởng chế biến
thức ăn gia súc không đòi hỏi cao về chiếu sáng nên ta không thay đèn sợi
đốt bằng đèn huỳnh quang.
2.1. Thay thế cho phân xưởng chế biến thức ăn gia súc
Sinh viên: Đinh Trọng Thực - Phạm Anh Tuấn - Lương Đình Thụ - Lớp
CN&DD04A
48
Báo cáo tốt nghiệp
Thiết kế hệ thống cung cấp điện
Thay thế toàn bộ bóng đèn sợi đốt bằng bóng đèn huỳnh quang có
công suất mỗi bóng là 40 (W) và quang thông là 2250 (lm). Mỗi bóng đèn
sợi đốt thay bằng 4 bóng đèn huỳnh quang.
Vậy tổng số bóng đèn huỳnh quang là:
n = (4x96) = 384 (bóng)
Công suất tổng của các bóng đèn là:
PΣ = n.P = 384.40 = 15360 (W) = 15,36 (kW)
3.Phân tích kinh tế - kỹ thuật các phương án.
3.1.Phân tích kinh tế - kỹ thuật.
Tổng công suất tiêu thụ của phương án dùng đèn sợi đốt là:
PΣ = 186,6 (kW)
Tổng công suất tiêu thụ của phương án dùng đèn sợi đốt và đèn
huỳnh quang :
PΣ = 108,2 (kW)
Chênh lệch công suất tiêu thụ của hai phương án là:
ΔP = 186,6 - 108,2 = 78,4 (kW)
Lượng điện năng tiết kiệm trong năm là:
Atk = ΔP .8760 = 78,4.8760 = 686 784 (kWh)
Nếu giá điện tiêu thụ là 500 (đồng/kWh) năm nhà máy tiết kiệm
được số tiền là: 500.686 784 = 343 392 000 (đồng).
Như vậy, sau khi phân tích hai phương án trên ta nhận thấy phương
án chiếu sáng dùng một phần đèn sợi đốt và đèn huỳnh quang đem lại lợi
ích rõ rệt nhất. Điều này rất có lợi cho xí nghiệp, nhà máy sản xuất kinh
doanh, giảm chi phí sản xuất hàng năm.
3.2. Phân tích vốn đầu tư ban đầu.
Với phương án thiết kế chiếu sáng dùng toàn bộ đèn sợi đốt thì vốn
đầu tư ban đầu (như chi phí mua thiết bị, chi phí vận chuyển, lắp đặt, vận
hành và sửa chữa) là tương đối rẻ hơn so với dùng đèn huỳnh quang. ở đây
ta chỉ phân tích sâu phương án dùng đèn huỳnh quang kết hợp với đèn sợi
đốt để cuối cùng xem vốn đầu tư ban đầu có thể chấp nhận được hay
không.
+ Giá đèn huỳnh quang hợp bộ 4 bóng của hãng Clípal là 300 000
(đồng)
Tổng giá trị của 560 bộ là:
Sinh viên: Đinh Trọng Thực - Phạm Anh Tuấn - Lương Đình Thụ - Lớp
CN&DD04A
49
Báo cáo tốt nghiệp
Thiết kế hệ thống cung cấp điện
K1 = 560.300 000 = 168. 106 (đồng)
Chi phí vận chuyển lắp đặt là 1000 (đồng/bộ) nên tổng chi phí vận
chuyển lắp đặt là:
K2 = 560.10 000 = 5,6.106 (đồng)
+ Giá trung bình bóng đèn sợi đốt hợp bộ là 50 000 (đồng)
Tổng giá trị của 93 bộ là:
K3 = 93.50 000 = 4,65.106 (đồng)
Chi phí vận chuyển lắp đặt là 5000 (đồng/bộ) nên tổng chi phí vânh
chuyển lắp đặt là:
K4 = 93.5000 = 0,47.106 (đồng)
Tổng vốn đầu tư cho phương án này là:
K = K1 + K2 + K3 + K4 = (168 + 5,6 + 4,65 + 0,47).106 = 178,72.106
(đồng).
Nếu phương án sử dụng toàn đèn sợi đốt thì tổng vốn đầu tư ban đầu
là:
K = 653.(50 000 + 5000) = 35,92.106 (đồng)
Sau khi phân tích vốn đầu tư ban đầu ta thấy dùng hoàn toàn đèn sợi
đốt thì vốn đầu tư ban đầu nhỏ nhưng chi phí hằng năm rất lớn. Còn dùng
bóng đèn huỳnh quang sẽ có vốn đầu tư lớn nhưng lại có chi phí hằng năm
nhỏ. Ta chọn
phương án sử dụng bóng đèn sợi đốt kết hợp với đèn huỳnh quang là
phương án chiếu sáng cho nhà máy.
Vậy để có được phương án chiếu sáng cho phù hợp đối với từng nhà
máy, từng xí nghiệp thì phương án đó không những thoả mãn về kỹ thuật
mà còn thoả mãn về kinh tế.
Sinh viên: Đinh Trọng Thực - Phạm Anh Tuấn - Lương Đình Thụ - Lớp
CN&DD04A
50
Báo cáo tốt nghiệp
Thiết kế hệ thống cung cấp điện
MỤC LỤC
Phần I
Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho phân xưởng chế biến thức ăn
gia súc
Chương I
Giới thiệu chung về phân xưởng chế biến thức ăn gia súc
Chương II
Xác định phụ tải tính toán
I / Các đại lượng cơ bản và các hệ số tính toán
II/ Các phương pháp tính phụ tải tính toán
III/Xác định phụ tải tính toán cho phân xưởng chế biến thức ăn gia
súc
Chương III
Thiết kế mạng điện hạ áp cho phân xưởng chế biến thức ăn gia súc
I/Sơ đồ cung cấp điện của phân xưởng chế biến thức ăn gia súc
Phần II
Thiết kế hệ thống chiếu sáng cho phân xưởng chế biến thức ăn gia
súc
I/ Khái niệm chung về ánh sáng
II/ Phổ của ánh sáng
III/ Độ nhạy của mắt với ánh sáng
IV/ Các đại lượng đo ánh sáng
Sinh viên: Đinh Trọng Thực - Phạm Anh Tuấn - Lương Đình Thụ - Lớp
CN&DD04A
51