Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 54 trang )
21
Phương pháp của đề tài là tiến hành khảo sát các hoạt động chung đơn giản chẳng
hạn như đi bộ và ngồi, và các hoạt động nguy hiểm khi rơi xuống, phân tích kết quả tìm
kiếm để xác định và phân biệt được ngã hay các chuyển động nguy hiểm với các hoạt
động bình thường. Theo dự kiến, độ lớn của gia tốc khi rơi xuống nói chung là lớn hơn
hơn so với những người hoạt động bình thường. Nếu chỉ thiết lập ngưỡng cho cho mỗi
trục gia tốc thì sẽ khơng tin cậy, bởi vì với các hướng khác nhau sự ngã và chuyển động
cũng như chịu lực là khác nhau. Vì thế để xác định gia tốc lớn của sự kiện ngã hay rơi ta
sẽ xem sét gia tốc tuyệt đối của vật nghĩa là sẽ khảo sát đồng thời gia tốc tại các trục và
tính thành gia tốc chung của vật. Bộ vi xử lý phải lấy giá trị ba mẫu gia tốc theo các trục
một cách tuần tự và đủ nhanh để phù hợp với các chỉ tiêu tính tốn. Sau đó so sánh gia tốc
chung hay gia tốc tuyệt đối này với ngưỡng và đánh giá chuyển động.
Hình dưới đây là gia tốc đo được của chuyển động đi lại.
Hình 3.3 Gia tốc của chuyển động đi lại
Ta nhận thấy chuyển động đi lại hàng ngày gia tốc ln thay đổi với biên độ khơng vượt
q 2 g. Và gia tốc thường biến thiên trong khoảng 0 g-2.5 g trong cả q trình chuyển
động sẽ có rất nhiều các đỉnh gia tốc và khơng có giá trị ổn định nào. Về mặt thời gian sự
biến thiên gia tốc cũng diễn ra rất nhanh có thể biến thiên từ 0.4 g đến 2.2 g trong khoảng
0.4 s. Nếu cứ tiếp tục di chuyển thì gia tốc của chuyển động đi lại có tính thay đổi chu kỳ
khá nhanh.
22
Hình 3.4 Gia tốc của người khi ngồi xuống
Quan sát gia tốc trong chuyển động ngồi xuống (hình 3.4) ta thấy rằng gia tốc sẽ có một
đỉnh cao hơn hẳn so với phần còn lại tuy nhiên ở tư thế ngồi xuống bình thường thì gia
tốc cũng khơng vượt q 3 g. Nếu một người đang đi rồi ngồi xuống thì gia tốc sau khi
xác lập đỉnh sẽ ổn định hơn xung quanh mức 1 g. Về mặt thời gian đáp ứng thì sự biến
thiên gia tốc của việc ngồi xuống diễn ra rất nhanh có thể tăng từ mức 1 g lên gần 3 g
trong khoảng 0.2 s khoảng thời gian để xác lập trạng thái gia tốc mới sau việc ngồi xuống
cũng chỉ ở mức nhỏ hơn 1 s.
Hình 3.5 Biểu đồ gia tốc của người khi ngã ở người
23
Căn cứ vào đồ thị gia tốc ta có thể nhận thấy gia tốc của người khi bị ngã đạt giá trị rất
lớn tới xấp xỉ 7 g. Trạng thái xác lập trước và sau khi ngã cũng chỉ khoảng hơn 1 s. Bên
cạnh đỉnh gia tốc còn có một vùng lân cận có gia tốc biến thiên nhưng đều ở mức nhỏ hơn
rất nhiều so với xung ngã. Và khi xác lập việc ngã xong thì gia tốc của người ổn định
quanh mức 1 g.
Từ các phân tích trên ta có thể đưa ra được phương pháp phát hiện chấn động ngã theo
lưu đồ sau:
Hình 3.6 Lưu đồ thuật tốn phát hiện chấn động
Ngưỡng này có thể được thiết lập dựa trên các dữ liệu thực nghiệm.Theo các khảo sát thì
giá trị tăng tốc nhỏ nhất hay gia tốc của ngã nhỏ nhất tính từ ngã 3G ( Với G là gia tốc
trọng trường), nhưng thường dao động cao hơn lên đến vài G. Các hoạt động bình thường
thường khơng vượt q 3 g, nhưng đơi khi có thể trong q trình một số động tác đặc biệt,
ví dụ trong nhảy, chạy hoặc ngồi xuống đột ngột. Do đó có sự trùng lặp một số trong
phạm vi của chỉ tiêu tăng tốc giữa các hoạt động an tồn đặc biệt đó và ngã. Do vậy đây là
phương pháp đơn giản chỉ hiệu quả khi chúng ta dung để xác định các chấn động hay các
dịch chuyển đột ngột, chúng ta cần một cách khác để phân biệt rơi xuống từ hoạt động
bình thường cho một thuật tốn mạnh mẽ hơn.
b. Phát hiện ngã dựa vào định hướng
Khi khơng có gia tốc thực tế đối với mặt đất ví dụ như khi người di chuyển thẳng đều thì
gia tốc phát hiện được gia tốc thường của trọng lực với giá trị 1G, hướng vào tâm trái đất.
Giá trị gia tốc trọng trường này là một phần tĩnh trong mọi sự tăng tốc của chuyển động
24
con người. Khi trạng thái cơ thể là đứng n, giá trị phản ánhlà bình thường, và dựa và
đó có thể để suy ra các định hướng tương quan với một đường thẳng đứng tưởng tượng.
Trong một khoảng thời gian hữu hạn, giả sử rằng sự định hướng khơng thay đổi, nếu vận
tốc ban đầu và cuối cùng là như nhau. Nhưng có sự thay đổi gia tốc trong khoảng thời
gian đó thực nghiệm chỉ ra rằng việc quan sát trong khung 1s dữ liệu làm việc tốt cho ước
tính hướng của đối tượng.
Khi một người rơi xuống, họ trải qua một sự thay đổi lớn trong vị trí và hướng từ trước
khi ngã đến sau. Ví dụ đơn giản sẽ là từ đứng thẳng, nằm thẳng sẽ làm thay đổi giá trị
định hướng của hai trục lên đến 90 0. Thay đổi thực tế trong định hướng có thể nhiều hơn
hoặc ít hơn, tùy thuộc vào vị trí ban đầu và cuối cùng của người, nhưng trong bất kỳ
trường hợp nào, thường có một sự thay đổi như vậy, ngoại trừ trường hợp đặc biệt giống
như khi một người lăn khỏi giường.Như vậy để nhận diện ngã ta phải so sánh trạng thái
trước và sau khi ngã để thấy được sự thay đổi về trục tọa độ gắn trên người .
Bắt đầu
N
Thời gian
tác động
sau t>=2s
Y
g>=3G
N
Y
Tính toán
trạng thái 1s
trước tác động
Tính toán
trạng thái 2s
sau tác động
Góc lệch
lớn hơn
tiêu chuẩn
N
Y
Gửi tin nhắn
Kết thúc
Hình 3.7 Lưu đồ thuật tốn
25
Trạng thái ban đầu cảm biến thu nhận tín hiệu gia tốc và ln gửi về vi điều khiển. Khi
phát hiên gia tốc lớn hơn 3 g như ở phương pháp nhận biết chấn động chương trình sẽ xét
tiếp đến biến góc quay. Giả sử tại thời điểm tác động mốc thời gian được chọn là t 0. Tại
đây chương trình sẽ chờ trong vòng 2 s tức là đến thời điểm t 0+2 (s) nếu trong thời gian
đó cảm biến lại ghi nhận được chấn động khác với g có thể nhỏ hơn 3 g. (trường hợp ngã
bị lăn nhiều vòng) thì sẽ chờ đến chấn động cuối. Sau đó sẽ tính tốn dữ liệu về góc của
đối tượng trước chấn động đầu tiên 1 s tức là tại thời điểm t 0-1 (s) để ghi lại giá trị trạng
thái góc trước khi có chấn động. Rồi tiếp tục tính giá trị góc sau khi có chấn động. Nếu sự
sai lệch về góc lớn hơn giá trị định mức thì khẳng định đó là hiện tượng ngã.
Ngay lập tức gửi tin nhắn cảnh báo đến người thân.
c. Phát hiện ngã dựa vào định hướng đầu cuối và định hướng q trình.
Trong phương pháp thứ nhận diện ngã bằng định hướng về cơ bản đã giải quyết
nhận diện được ngã một cách chính xác tuy nhiên hạn chế của nó vẫn xảy ra khi trong
một vài trường hợp ví dụ khi một người bị ngã từ trạng thái nằm lăn xuống giường sau đó
giữ ngun trạng thái như ban đầu thì phương pháp thứ 2 sẽ dẫn đến nhầm lẫn.
Phương pháp nhận diện ngã dựa vào định hướng đầu cuối và định hướng q trình với ý
tưởng kết hợp phương pháp thứ hai và xét thêm sự thay đổi định hướng trong qua trình
xảy ra chấn động.
Giả sử tại thời điểm t0 ta nhận diện được một chấn động với gia tốc lớn hơn 3G. Bước đầu
tiên cần lưu lại giá trị gia tốc trước thời điểm chấn động 1s như phương pháp 2.
Xét trường hợp 1: Trong q trình ngã bị lăn quanh một vòng với giả thiết là lăn quanh
trục Z và lăn đều với sự gia tăng gia tốc khơng đáng kể.
Hình 3.8 Q trình ngã bị lăn nửa vòng đầu tiên
26
Hình 3.9 Q trình ngã lăn nửa vòng cuối
Ta nhận thấy trong q trình ngã lăn các trục X và Y sẽ quay một vòng quanh trục Z trong
mặt phẳng XOY. Tại thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc giá trị gia tốc khơng thay
đổi nhưng trong khoảng thời gian lăn gia tốc đã thay đổi những lượng đủ lớn để khảo sát.
Khảo sát gia tốc theo từng trục:
Hình 3.10 Gia tốc q trình ngã lăn theo từng trục
Như vậy ý tưởng phát hiện được những trường hợp ngã lăn như thế này là xét đến sự thay
đổi gia tốc của các trục trong q trình. Với trường hợp này sai lệch gia gia tốc của trục X
và trục Y có thể lên tới 2 g.
27
Xét trường hợp : Khi ngã bị lăn một góc rồi trở lại trạng thái ban đầu.
Khảo sát gia tốc theo từng trục:
Hình 3.11 Gia tốc ngã trong trường hợp 2
Trong trường hợp này gia tốc trục Z và gia tốc chung khơng đổi sự thay đổi diễn ra ở gia
tốc trục Y và trục X tuy nhiên sự sai khác khơng lớn như trường hợp 1.
Như vậy xét cả hai trường hợp phải tìm được một mức thay đổi gia tốc thích hợp cho trục
X và trục Y để có thể xác định chính xác được việc ngã. Ta có thể xác định được gia tốc
này thơng qua thực nghiệm.
Một cách khác khơng quan tâm đến sai lệch về giá trị gia tốc trên các trục mà quan tâm
đến góc của gia tốc chung đối với các trục. Trong q trình lăn thì góc của gia tốc chung (
nếu coi việc bị lăn là chuyển động đều thì gia tốc chung chính là gia tốc trọng trường mà
ta ghi nhận được) sẽ khơng thay đổi về góc tuyệt đối nhưng thay đối góc so với các trục
tương đối. Sử dụng các cơng thức (3.4), (3.5), (3.6) ta xác định được góc của véc tơ gia
tốc trọng trường tại các thời điểm. Khi đó khảo sát các góc quay của trục X và trục Y để
đưa ra kết luận. Phân biệt với hoạt động đứng lên ngồi xuống thơng thường thì ít làm thay
đổi góc quay của các trục X, Y mà về cơ bản làm thay đổi độ lớn gia tốc theo trục Z.
28
Bắt đầu
N
Thời gian
tác động
sau t>=2s
Y
g>=3G
N
Y
Tính toán
trạng thái 1s
trước tác động
Tính toán
trạng thái 2s
sau tác động
N
Góc lệch
lớn hơn
tiêu chuẩn
Gia tóc thành
phần thay đổi
lớn hơn tiêu
chuẩn
N
Y
Y
Gửi tin nhắn
Kết thúc
Hình 3.12 Lưu đồ thuật tốn phát hiện ngã theo phương pháp định hướng
3.2 Thiết kế mạch hệ thống phát hiện và cảnh báo ngã
Từ mơ hình sơ đồ khối hệ thống
MODUL
ADXL 345
SIM 548
COMPUTER
SPI
UART
UART
MODUL CPU
UART
5V DC
12V DC
Hình 3.13 Sơ đồ khối hệ thống
LCD
29
Tiến hành lựa chọn linh kiện và thiết kế hệ thống theo sơ đồ mạch in như sau
Hình 3.14 Mạch ngun lý của hệ thống
3.2.1 Khối nguồn
Đặc trưng u cầu của nguồn hệ thống cần ba mức điện áp chính là 3 V để cấp cho khối
ADXL345, khối nguồn 5 V cho vi điều khiển, khối nguồn 12 V cho giao tiếp RS 232.
Với khối nguồn 12V là lớn nhất sẽ làm nguồn cấp rồi hạ áp cho các khối nguồn
khác. Do u cầu của mơ đun Sim548 khi gửi tin nhắn sẽ cần dòng xấp xỉ 2Ampe nên
khối nguồn 12 V được chọn là một adaptor của hãng Rishe có đầu ra 12V và dòng lớn
nhất 3 A.
Khối nguồn 5V cung cấp cho vi điều khiển được hạ áp từ khối nguồn 12V bằng IC
L7805CV. Do IC L7805 chỉ cho dòng lớn nhất 1A nên để cấp nguồn cho mơ đun Sim548
sẽ dung IC LM2576T đây là nguồn xung có khả năng cho dung lớn nhất qua 2A nên phù
hợp với nhu cầu năng lượng của mơ đun Sim.
30
Khối nguồn 3V dùng để cấp cho khối ADXL sẽ được hạ áp từ khối nguồn 5V
dùng đi ốt zennor để ổn định áp ở mức 3V.
3.2.2 Khối xử lý trung tâm.
Được ni bởi nguồn 5V kết nối với các thiết bị ngoại vi qua các cổng kết nối.
Khối giao tiếp UART sẽ được kết nối với LCD, máy tính, Sim 458 qua hai chân truyền
nhận. Có thể lựa chọn bằng tay được trong các trường hợp muốn kết nối riêng từng mơ
đun. Khối xử lí được cấp dao động từ thạch anh ngồi với tần số 8MHz đủ để lấy mẫu và
xử lý tín hiệu.
3.2.3 Khối hiển thị
Sử dụng LCD 16x2 để hiển thị giá trị tức thời của gia tốc. Giao tiếp với vi điều
khiển qua giao tiếp UART. Giao diện trên máy tính sử dụng phần mềm Visual Basic để
thu thập và hiển thị giá trị
Hình 3.15 Giao diện giao tiếp máy tính.
Giao diện có khả năng hiển thị giá trị gia tốc tức thời và vẽ đồ thị gia tốc theo thời gian do
đó ta có thể quan sát được tín hiệu gia tốc trước và sau để tìm những đặc trưng của gia tốc
31
phục vụ cho việc nhận biết ngã. Tuy nhiên hạn chế là tốc độ truyền thấp vì thế khả năng
hiển thị khơng đáp ứng và cập nhật được giá trị tức thời của gia tốc.
3.2.4 Khối mơ đun ADXL và Sim
Khối ADXL345 dùng để đo gia tốc. Khối này có khả năng giao tiếp với vi điều
khiển qua hai chuẩn giao tiếp là I2C và SPI ở đây sử dụng giao tiếp SPI bốn dây. Đây là
chuẩn giao tiếp cho tốc độ truyền nhanh và đơn giản.
Hình 3.16 Giao tiếp SPI của ADXL
Mơ đun Sim ghép nối với vi điều khiển qua chuẩn giao tiếp UART. Trong đó vi
điều khiển gửi các lệnh gửi tin nhắn và mơ đun Sim nhận tín hiệu và gửi tin nhắn đên th
bao định trước.
3.3 Thiết kế chương trình phát hiện ngã
3.3.1 Q trình phát hiện ngã.
Trong chương trình ln ln qt các giá trị trả về của cảm biến. Bằng các lệnh thiết lập
giao tiếp SPI trong đó vi xử lý đống vai trò là Mater còn mơ đun Adxl đóng vai trò là
Chíp tớ. Các giá trị trong các thanh ghi chứa gia tốc. Thanh ghi 50-51 chứa gia tốc theo
trục x. Thanh ghi 52-53 chứa gia tốc theo trục Y và thanh ghi 54-55 chứa gia tốc theo trục
Z.
Các thanh ghi 8 bít gia tốc trả về dưới dạng 10 bit được ghép từ 2 thanh.
Sau khi quy đổi từ giá trị LSB sang giá trị gia tốc chương trình sẽ ln tính những giá trị
sau:
Giá trị gia tốc di chuyển tổng cộng:
(3.14)
Giá trị các góc của gia tốc so với trục tọa độ cố định
(3.15)