Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.65 KB, 42 trang )
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.2.Cơ cấu tổ chức của NHCT khu Công Nghiệp Quế Võ - Bắc Ninh
Cơ cấu tổ chức của NHCT khu Công nghiệp Quế Võ - Bắc Ninh đứng
đầu là ban giám đốc với 1 giám đốc quản lý tổng hợp toàn ngân hàng, 2 phó
giám đốc, mỗi phòng do trưởng phòng điều hành hoạt động và tổ chức nhân
sự cũng như chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về mọi mặt công tác của
phòng, các trưởng phòng đều có phó phòng trợ giúp điều hành một số việc và
trong một số trường hợp trưởng phòng đi vắng.
Sơ đồ tổ chức của chi nhánh:
P. Kế toán giao dịch
P. Tài trợ Thương mại
Phó GĐ 1
P. Khách hàng DN
P. Khách hàng CN
Giám đốc Chi
nhánh
P. Rủi ro
P. Thông tin điện toán
Phó GĐ 2
P. Kiểm tra nội bộ
P. Tiền tệ kho quỹ
P. Tổ chức hành chính
Được thực tập tại phòng khách hàng cá nhân, sau đây em xin nói qua
công tác của phòng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân.
Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù
hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của
Ngân hàng Công thương.
FTU
16
Khoa Quản trị Kinh doanh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2 Các hoạt động của ngân hàng trong một số năm gần đây
Trong thời gian qua, theo các chuyên gia kinh tế, khu vực Ngân hàng tại
Việt nam đang trong quá trình hiện đại và phát triển nhằm hội nhập với thị
trường quốc tế hậu WTO. Nhiều ngân hàng đã chứng tỏ thực hiện quá trình
này thông qua những thay đổi nhanh chóng trong hoạt động để đạt được
những thành công nhất định và hệ thống Ngân hàng Công thương nói chung
cùng chi nhánh NHCT Quế Võ – Bắc Ninh nói riêng cũng đang lỗ lực hết
mình cho quá trình ấy.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại Vietinbank Quế Võ
Đơn vị: Tỷ đồng
2009/2008
Nguồn vốn
2008
2009
số tiền
%
Tổng
230
600
370
160.9
150
460
310
206.7
Không kỳ hạn
30
80
50
166.7
Có kỳ hạn
120
380
260
216.7
2. TGTCKT
80
140
60
75
3. Kỳ phiếu
-
-
-
-
1. Tiền gửi tiết kiệm
Nguồn: Phòng kế toán giao dịch Vietinbank Quế Võ
Tại thời điểm 31/12/2008 tổng nguồn vốn đạt được là 230 tỷ đồng. Đến
31/12/2009 tổng nguồn vốn đạt 600 tỷ đồng, tăng so với năm 2008 là 370 tỷ
đồng..
Với những kết quả như trên có thể thấy, năm 2009 là năm mà nguồn
vốn của Ngân hàng đạt được mức tăng trưởng cao nhất so với các năm trước.
Hơn nữa, nguồn vốn của Ngân hàng có xu hướng tăng dần qua các năm.
Năm 2008: là 230 tỷ đồng; năm 2009 là 600 tỷ đồng; năm 2010dự kiến
đạt 900 tỷ đồng.
Chi nhánh đã có nhiều biện pháp để giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn
huy động, tích cực huy động tiền gửi các doanh nghiệp, tổ chức phục vụ tốt
công tác huy động tiền gửi dân cư, huy động kỳ phiếu, huy động tiết kiệm dự
FTU
17
Khoa Quản trị Kinh doanh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thưởng…Ngoài ra, Chi nhánh tiếp tục duy trì quan hệ với các khách hàng và
tích cực tìm kiếm thêm khách hàng có nguồn tiền lớn.
Chi nhánh đã làm tốt chính sách phục vụ khách hàng, cải tiến phong
cách phục vụ thuận lợi, nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu gửi tiền của dân cư và
các tổ chức kinh tế, vì vậy nguồn vốn huy động đã ngày tăng trưởng và vững
chắc
- Công tác sử dụng vốn:
Có thể thấy, trong thời gian qua Vietinbank Quế Võ , đã đáp ứng đầy
đủ, kịp thời mọi nhu cầu về vốn (cả nội tệ và ngoại tệ) cho các thành phần
kinh tế, ưu tiên tập trung vốn cho các dự án trọng điểm, những ngành nghề
then chốt mũi nhọn, những ngành nghề truyền thống, quan tâm đến các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Kết quả giúp các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, cải tiến
quy trình công nghệ, tăng chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, thay thế hàng
ngoại... Để tránh rủi ro, Ngân hàng cũng thực hiện nguyên tắc đa dạng hóa
khách hàng, đa dạng hóa các khoản vay. Cụ thể, doanh số cho vay trong
những năm gần đây đều có xu hướng tăng:
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn tại Vietinbank Quế Võ
Đơn vị: Tỷ đồng
2009/2008
Sử dụng vốn
2008
2009
số tiền
%
1. Doanh số cho vay
120
320
200
167
Ngắn hạn
80
255
175
218.75
Dài hạn
40
65
25
62.5
Nguồn: Phòng kế toán giao dịch Vietinbank Quế Võ
Năm 2008 doanh số cho vay là: 120 tỷ đồng. Đến năm 2009 doanh số
cho vay đạt 320 tỷ đồng, tăng so với năm 2008 một cách ngoạn là 200 tỷ
đồng. Có được con số này là do năm 2009 các doanh nghiệp trên địa bàn bắt
đầu khôi phục lại sản xuất sau biến động lạm phát tăng cao và suy thoái kinh
tế 2008.
FTU
18
Khoa Quản trị Kinh doanh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sản phẩm cho vay của Vietinbank Quế Võ chủ yếu là cho vay ngắn
hạn. Bên cạnh đó, doanh số thu nợ biến động không ổn định; dư nợ xấu có xu
hướng tăng. Ngân hàng cần chú trọng đẩy mạnh đầu tư cho vay trung dài hạn,
giúp các doanh nghiệp đổi mới dây chuyền công nghệ, mở rộng sản xuất,
nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Trong năm 2009, Vietinbank
Quế Võ đã ký kết hợp đồng với tín dụng trung và dài hạn với 6 dự án, số tiền
ký hợp đồng là 106 tỷ đồng, đã giải ngân được 78 tỷ đồng.
Chi nhánh đã đầu tư cho vay, để các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
có hiệu quả, tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp có đủ vốn nhập nguyên liệu
khôi phục sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động, các sản
phẩm sản xuất ra có sức cạnh tranh trên thị trường như: các sản phẩm về nông
sản của Công ty CP Nông sản Bắc Ninh; Các sản phẩm về cáp điện của Công
ty Hanaka; Các sản phẩm về Sơn các loại của Công ty Sơn Tổng Hợp; Các
sản phẩm về phích nước và bóng đèn Huỳnh Quang của Công ty bóng đèn
phích nước Rạng Đông.
2.3.Chiến lược khách hàng tại Chi nhánh NHCT KCN Quế
Võ – Bắc Ninh
2.3.1.Công tác phân loại khách hàng
2.3.1.1. Phân đoạn theo nhóm khách hàng
Với thực tiễn về tầm quan trọng của các đối tượng khách hàng khác nhau
cần có những chiến lược khác nhau. Chi nhánh NHCT KCN Quế Võ - Bắc
ninh đã phân loại khách hàng theo hai nhóm chính là khách hàng cá nhân và
khách hàng công ty trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nhóm khách hàng cá nhân
Thực hiện chỉ đạo thống nhất của Ngân hàng Công thương Việt Nam,
Chi nhánh NHCT KCN Quế Võ – Bắc Ninh đã áp dụng mô hình tổ chức( tổ
chức quản lý theo khách hàng công ty, khách hàng cá nhân) và chuyên môn
hoá theo chức năng quản lý( rủi ro, tác nghiệp, tài chính…):
FTU
19
Khoa Quản trị Kinh doanh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thị trường khách hàng cá nhân đã được ngân hàng chú trọng biết đến
với việc áp dụng chiến lược ngân hàng bán lẻ cho khách hàng, từ đó công tác
nghiên cứu đối tượng khách hàng này đòi hỏi phải có kỹ năng xem xét, đánh
giá sâu hơn vì ngoài sản phẩm tiền gửi không phát sinh rủi ro, chiến lược còn
cung ứng các sản phẩm tín dụng ẩn chứa nhiều rủi ro nhằm thu hút lượng
khách hàng mục tiêu của mình. Đồng thời, đấy cũng chính là cơ sở để ngân
hàng mở rộng phát triển đa dạng hơn nữa loại hình sản phẩm cho thị trường
này. Ngoài việc huy động vốn dưới nhiều hình thức: kỳ phiếu, tiết kiệm, trái
phiếu, dịch vụ thẻ, các sản phẩm cho vay cá nhân tại ngân hàng cũng đã được
ứng dụng như cho vay tiêu dùng, cho vay trên thẻ tín dụng, cho vay với cán
bộ công nhân viên…Đánh giá trong tương lai công nghệ sẽ tiếp tục hỗ trợ
ngân hàng phát triển một loạt các dịch vụ mới đối với khách hàng cá nhân:
cho vay mua nhà, thấu chi, cho vay du học, phonebanking, kiot giao dịch tự
động…
Bảng 3:Bảng thống kê sồ lượng và tài khoản khách hàng
Đơn vị: khách hàng , tài khoản
2007
2008
2009
Số KH
Số KH
Số KH
Chỉ tiêu
07/06
08/07
09/08
(TK)
(TK)
(TK)
SL khách hàng cá nhân 3.860 30% 6.750
74% 10012 49%
SL tài khoản KH
1.450 20% 3.030
108% 5.005
65%
Nguồn: Phòng khách hàng CN
Hoạt động thu hút khách hàng cá nhân tại Chi nhánh, số lượng khách
hàng không ngừng tăng lên qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Chi
nhánh NHCT Quế Võ được xem là điểm hấp dẫn tốt trong việc gửi gắm mục
tiêu kiếm lời của mảng khách hàng cá nhân, một phân đoạn thị trường đầy
tiềm năng mà chiến lược Marketing của bất cứ ngân hàng nào cũng phải chú
trọng trong hoạt động kinh doanh của mình.
Nhóm khách hàng công ty ( khách hàng lớn)
Ngay những ngày đầu đi vào hoạt động và đầu tư Khu công nghiệp Quế
Võ, VietinBank là tổ chức tín dụng đầu tiên cung cấp các dịch vụ ngân hàng
và đáp ứng nhu cầu vốn vay cho các Công ty để thực hiện đầu tư dự án Khu
công nghiệp Quế Võ, và đối tác đầu tiên và cũng là đối tác hàng đầu của chi
nhánh cũng chính là chủ đầu tư xây dựng KCN Quế Võ – tổng công ty cổ
FTU
20
Khoa Quản trị Kinh doanh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phần phát triển đô thị Kinh Bắc (KinhbacCity). Với những tiền đề trên thì số
lượng khác hàng đến với chi nhánh ngày một tăng:
Bảng 4:Bảng thông kê số lượng khách hàng công ty
Đơn vị: công ty
Chỉ tiêu
SL Khách hàng
2007
120
07/06
40%
2008
08/07
2009
09/08
165
37, 5% 201
21, 2%
Nguồn: Phòng khách hàng DN
Lượng khách hàng công ty đến với ngân hàng qua các năm đều có sự gia
tăng về số lượng, tuy thế tốc độ gia tăng chưa đồng đều qua các năm và năm
2009 có chiều hướng giảm sút, tăng 21% so với 2008, lượng khách hàng năm
2008 tăng 37,5%, năm 2007 tăng 40%. Nhưng những con số này còn khá
khiêm tốn. Đánh giá về tình hình đó ta thấy, mặc dù Chi nhánh Quế Võ đã có
nhiều biện pháp triển khai trong việc thực hiện chính sách khách hàng như
việc ưu đãi phí, nhận chứng từ tại cơ sở( cán bộ ngân hàng chủ động đến đơn
vị tiếp nhận và giải quyết bộ chứng từ), áp dụng cơ chế lãi suất linh hoạt theo
diễn biến thị trường. Song tình hình kinh tế trong nước cũng như thế giới có
nhiều biến động (lạm phát tăng cao 2008, suy thoái kinh tế thế giới 2009…),
cùng với nó là sự cạnh tranh gay hắt của các ngân hàng trên địa bàn, nên ngân
hàng đã gặp không ít khó khăn giữ khách hàng truyền thống và thu hút khách
hàng mới.
Những năm gần đây, với định hướng mở rộng cho vay các doanh nghiệp
vừa và nhỏ là một phân đoạn thị trường đầy tiềm năng, Chi nhánh Quế Võ –
Bắc Ninh đã phát triển thêm một số khách hàng mới có hiệu quả với doanh số
hoạt động tương đối lớn, góp phần cùng đội ngũ khách hàng truyền thống làm
nên nguồn lợi lớn cho ngân hàng. Khách hàng công ty với đặc tính trung
thành với ngân hàng, sử dụng chọn gói các sản phẩm của một ngân hàng, số
lượng giao dịch nhiều đã và đang là đối tượng hướng đến của Chi nhánh trong
quá trình tìm kiếm lợi nhuận.
2.3.1.2.Phân đoạn khách hàng theo nhóm sản phẩm
Sản phẩm tín dụng
Tập trung vào sản phẩm cho vay (cho vay thương mại, co vay tiêu dùng,
tài trợ cho dự án và bảo lãnh với khách hàng công ty trong việc như mua chịu
hàng hóa và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín
FTU
21
Khoa Quản trị Kinh doanh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dụng khác….) Các sản phẩm tín dụng khác như chiết khấu thương phiếu, tái
bảo lãnh, cho thuê tài chính còn hạn chế về hình thức và chất lượng do vậy
cần phải nghiên cứu pháp triển để sản phẩm được hoàn thiệt hơn.
Sản phẩm huy động vốn
Khách hàng đến với sản phẩm huy động vốn của ngân hàng ngoài mục
đích thu được lớn hơn giá trị đồng vốn họ bỏ ra mà thông qua tiền lãi từ các
hình thức tiết kiệm còn vì những tiện ích họ đạt được kèm theo tài khoản cá
nhân hay tổ chức kinh tế. Cùng với việc phát triển đa dạng các sản phẩm
nâng cao tính tiện ích của nó trong giao dịch nhằm thu hút khách hàng trong
phân đoạn này. Thời gian tới sở giao dịch cần chú trọng hơn nữa trong việc
phát triển sản phẩm huy động vốn đối với phân đoạn thị trường đồng nội tệ,
nhằm góp phần hạn chế được tình trạng đô la hoá trong nền kinh tế và đồng
thời tránh được rủi ro do sự biến động bất ổn định của tiền tệ thế giới.
Các sản phẩm khác
Chủ trương đưa sản phẩm dịch vụ ngân hàng công nghệ cao đến với đối
tượng khách hàng là tầng lớp dân cư thành thị và các địa bàn lân cận luôn
được NHCT KCN Quế Võ quan tâm, cùng với nó là uy tín thương hiệu trong
thương mại và phong cách giao dịch văn minh hiện đại đã thu hút ngày càng
đông đảo khách hàng.Cụ thể:
Thẻ rút tiền ATM
Thẻ từ: là loại thẻ dùng kỹ thuật băng từ để ghi và đọc thông tin trên thẻ.
Thẻ điện tử: là thẻ có gắn bộ nhớ vi điện tử trên thẻ, ghi và đọc thông tin
qua bộ nhớ điện tử….
2.3.2.Lựa chọn các phân đoạn khách hàng
Dựa trên cơ sở hướng dẫn về bảng sắp xếp hạng khách hàng của Ngân
hàng Công thương Việt nam, NHCT KCN Quế Võ - Bắc ninh đã tiến hành
phân loại và sắp xếp các doanh nghiệp, cá nhân theo từng nhóm khách hàng
và sản phẩm ưa dùng để có chính sách khách hàng hợp lý. Từ đó, họ đưa ra sự
lựa chọn các phân đoạn chính:
Khách hàng truyền thống
Đây là nhóm khách hàng đã và đang có quan hệ lâu năm với ngân hàng
dựa trên mối quan hệ tốt đẹp lẫn nhau. Để duy trì lượng khách hàng này, ngân
FTU
22
Khoa Quản trị Kinh doanh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng đã có nhiều nỗ lực trong việc thực thi có hiệu quả trong công tác chăm
sóc khách hàng. Ngoài thái độ quan tâm, thăm hỏi hay gửi lời chúc mừng,
Chi nhánh đã sử dụng nhiều công cụ Marketing mix để giữ khách hàng sẵn có
bằng cách đưa ra những sản phẩm với giá cả và chất lượng phục vụ phù hợp
với nhu cầu mong muốn của họ. Cụ thể: áp dụng mức lãi suất ưu đãi, chú
trọng đến các hợp đồng ngắn hạn có giá trị lớn của các công ty vừa và nhỏ có
quan hệ làm ăn lâu năm với ngân hàng, giảm phí cho những khách hàng sử
dụng nhiều sản phẩm ngân hàng, cung cấp cho khách hàng về các thông tin
liên quan đến giao dịch hàng ngày của họ, thông tin tư vấn miễn phí về sự
biến động của thị trường…Do đó mà khách hàng truyền thống thời gian qua
vẫn giữ vững mối quan hệ tốt đẹp với ngân hàng và họ luôn luôn là những
người tiên phong trong việc sử dụng trọn gói, sử dụng các sản phẩm dịch vụ
mới của ngân hàng.
Khách hàng tiềm năng
Cùng với lượng khách hàng đã có, ngân hàng muốn mở rộng, phát triển
quy mô, còn phải tập trung nguồn lực vào việc phát triển phân đoạn khách
hàng mới. Hiểu rõ điều đó, nhất là trong tình hình cạnh tranh gay gắt như
hiện nay trên thị trường tài chính tại Việt nam, Chi nhánh đã vạch ra hướng đi
cho riêng mình.
Để đạt được mục tiêu đó thực hịên tốt chiến lược phát triển và chính sách
thu hút khách hàng mới Chi nhánh thời gian qua đã quan tâm đến công tác
khuyếch trương, quảng bá sản phẩm của mình nhằm đưa các tiện ích sản
phẩm ngân hàng hiện đại đến với khách hàng. Tổ chức thành công hội nghị
khách hàng, triển khai Module mới về tài trợ thưong mại và thí điểm mô hình
quan hệ khách hàng mới nhằm tập trung và chuyên sâu hơn trong việc chăm
sóc các khách hàng ở các phân đoạn khách hàng đã lựa chọn.
Bảng 5: Bảng số lưọng khách hàng mới
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
SL khách hàng mới
1.347
2.568
3.120
Nguồn: Phòng khách hàng DN và phòng khách hàng CN
Lượng khách hàng mới trong ba năm gần đây có sự phát triển ổn định và
bền vững. Nhưng so với tiềm năng dân số nội thành và các vùng lân cận cùng
FTU
23
Khoa Quản trị Kinh doanh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
với hàng nghìn doanh nghiệp lớn nhỏ hoạt động trên địa bàn thì Chi nhánh
vẫn cần phải cố gắng hơn nữa.
2.3.3.Chăm sóc khách hàng
Chăm sóc khách hàng là một nội dung quan trọng trong chiến lược khách
hàng tại Chi nhánh NHCT KCN Quế Võ – Bắc Ninh, việc chăm sóc khách
hàng được thực thi thông qua các công cụ Marketing mix:
Cải tiến, đa dạng hoá sản phẩm
Trong chiến lược đa dạng hoá các loại hình kinh doanh, Chi nhánh đã tạo
dựng cho mình một vị thế quan trọng trên thị trường tài chính tại địa bàn bằng
các sản phẩm dịch vụ cung cấp ngày càng phong phú. Đặc thù sản phẩm
ngân hàng vốn khó tạo ra sự khác biệt, hơn nữa trước khi một sản phẩm mới
ra đời đòi hỏi quá trình xem xét và cân nhắc lỹ lưỡng của cả ba yếu tố: trình
độ nhân viên, năng lực công nghệ, nhu cầu của khách hàng. Do đó, bằng sự
mạnh dạn, tự tin cùng với điều kiện, năng lực của mình Chi nhánh đã có bước
đi đột phá trong việc cải tạo, đa dạng hoá sản phẩm khi triển khai chương
trình chiến lược khách hàng cá nhân. Nét nổi bật của chương trình là bên cạnh
những dòng sản phẩm hiện có, sự ra đời của mảnh thị trường khách hàng cá
nhân dựa trên công nghệ hiện đại cho phép các giao dịch trực tuyến - online
đuợc thực hiện, tạo điều kiện cho một loạt các dịch vụ ngân hàng và các tiện
ích bán lẻ đã trở thành hiện thực như: rút tiền khi cần thiết, triển khai hệ thống
ATM, thanh toán hoá đơn, chuyển tiền tự động, các dịch vụ thẻ: ATM, thẻ tín
dụng…
Đồng thời, trong mục tiêu củng cố niềm tin về hình ảnh ngân hàng đối
với khách hàng, ngân hàng cũng đã chú trọng đến việc đầu tư cải tiến nâng
cao hơn nữa chất lượng sản phẩm truyền thống nhằm đáp ứng tốt nhu cầu
mong muốn của khách hàng. Cụ thể:
- Sản phẩm tiền gửi, thường xuyên có các hình thức huy động được đa
dạng hoá theo kỳ hạn, loại tiền huy động và đối tượng khách hàng: tiền gửi cá
nhân, tổ chức, theo đồng Việt nam cũng như ngoại tệ với các kỳ hạn ngắn,
trung, dài hạn hoặc không có kỳ hạn, cùng với phương thức trả lãi: trước, cuối
kỳ, hàng tháng…
Bảng 6: Kết quả huy động vốn 3 năm( 2007- 2009):
FTU
24
Khoa Quản trị Kinh doanh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 7: Cơ cấu nguồn vốn phân theo nội - ngoại tệ:
Đơn vị: Tỷ đồng
2007
Nguồn vốn
2008
Số tiền Tỷ
Số tiền Tỷ
1. Nội tệ
150
trọng
80%
2. Ngoại tệ
Tổng nguồn vốn
30
180
20%
100%
2009
Số tiền Tỷ
196
trọng
80%
400
trọng
75,4%
34
230
20%
100%
200
600
24,6%
100%
huy động
Nguồn: Phòng kế toán giao dịch Vietinbank Quế Võ
Ta thấy biểu đồ trên quy mô huy động vốn của Chi nhánh không ngừng
tăng trưởng qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Điều đó chứng tỏ uy
tín và danh tiếng của ngân hàng đã được người dân cũng như các doanh
nghiệp biết đến và đặt niềm tin . Nguồn vốn mà ngân hàng huy động chủ yếu
là trong nước và là nội tệ bởi trong thị trường luôn có một lượng lớn vốn nhàn
rỗi, và khách hàng ý thức được rằng với việc gửi vào chi nhánh NHCT KCN
Quế Võ sẽ đem lại lợi nhuận và độ an toàn cao hơn là đầu tư vào bất động sản
hay chứng khoán...
- Song song với việc huy động, hoạt động tài trợ cho các dự án hay công
trình có tính khả thi cao là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng trong chiến
lược sản phẩm. Công tác tín dụng của Chi nhánh trong các năm qua đã thực
sự tăng cả về quy mô và chất lượng: số lượng khách hàng cá nhân cũng như
FTU
25
Khoa Quản trị Kinh doanh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công ty đều tăng mạnh, năm 2009 đạt 3120 người, so với Techcombank hơn
40%, hay so với ACB tăng 32%...Đạt được kết quả trên trước hết là do nhu
cầu vốn của các doanh nghiệp tăng lên để khôi phục sản xuất, mở rộng kinh
doanh và chuẩn bị quá trình phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế. Mặt khác là
do sự vận động của bản thân ngân hàng trong việc vận hành chính sách khách
hàng như: lãi suất tiền vay với các mức ưu đãi hấp dẫn, phát triển khách hàng
mới, tiếp cận gần hơn với khách hàng để củng cố đội ngũ khách hàng truyền
thồng, đặc biệt là khách hàng tiềm năng của loại hình doanh nghiệp vừa và
nhỏ, doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Cụ thể, Ngân hàng đã mở rộng hoạt động
tín dụng đáp ứng các nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, đầu tư có chiều sâu đổi mới trang thiết bị công nghệ hiện đại cho các
doanh nghiệp
Xây dựng chính sách giá cho sản phẩm dịch vụ
Để đưa ra mức giá hợp lý, ngân hàng đã thu thập và sử lý thông tin về thị
trường, khách hàng cũng như tham khảo lãi suất của các ngân hàng bạn ở
cùng địa bàn. Do vậy, từng bước đã hình thành nên các mức giá ứng với từng
phân đoàn thị trường nhằm đáp ứng nội dung chăm sóc khách hàng bằng
chính sách giá.
Bảng 8: Bảng mức lãi suất bậc thang VND (quý I năm 2010)
Đơn vị: %/tháng
Mức vay
Dưới 40tr
Từ 40tr - 100tr
Từ 100tr - 300tr
Từ 300tr - 400tr
Từ 400tr - 500tr
Từ 500tr trở lên
3 tháng
6 tháng 12 tháng 18 tháng 24 tháng
1.23
1.28
1.33
1.34
1.35
1.33
1.34
1.34
1.35
1.36
1.34
1.35
1.35
1.36
1.37
1.35
1.36
1.36
1.37
1.38
1.36
1.37
1.37
1.38
1.39
1.37
1.38
1.38
1.39
1.40
Nguồn: Phòng kế toán giao dịch Vietinbank Quế Võ
Bảng 9: Mức lãi suất bậc thang USD (quý I năm2010)
Đơn vị: %/năm
Mức vay
Dưới 3000
Từ 3000 - 7000
FTU
3 tháng
3.2
3.35
6 thánh 12 tháng 18 tháng 24 tháng
3.5
3.8
4.1
4.4
3.65
3.95
4.25
4.55
26
Khoa Quản trị Kinh doanh