Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (820.26 KB, 39 trang )
do khác nhau và PON là một trong những dạng đó. So với mạng truy nhập cáp
đồng truyền thống, sợi quang hầu như không giới hạn băng thông (hàng THz).
Việc triển khaisợi quang đến tận nhà thuê bao sẽ là mục đích phát triển trong
tương lai.Với những ưu điểm vượt trội, mạng quang thụ động PON( Passive
Optical Network) là một sự lựa chọn thích hợp nhất cho mạng truy nhập
Việc thay thế các thiết bị chủ động sẽ tiết kiệm chi phí cho các nhà cung cấp
dịch vụ vì họ không còn cần đến năng lượng và các thiết bị chủ động trên đường
truyền nữa. Các bộ ghép / tách thụ động chỉ làm các công việc đơn thuần như cho
đi qua hoặc chặn ánh sáng lại… Vì thế, không cần năng lượng hay các động tác
xử lý tín hiệu nào và từ đó, gần như kéo dài vô hạn thời gian MTBF (Mean Time
Between Failures), giảm chi phí bảo trì tổng thể cho các nhà cung cấp dịch vụ.
Một hệ thống mạng PON bao gồm các thiết bị kết cuối kênh quang (OLT –
Optical line terminators) đặt tại CO và bộ các thiết bị kết cuối mạng quang (ONT
– Optical network terminals) được đặt tại người sử dụng. Giữa chúng là hệ thống
mạng quang (ODN – Optical distribution network) bao gồm cáp quang, các thiết
bị ghép / tách thụ động trong hệ thống mạng PON, cáp quang có thể xuất phát từ
tổng đài dịch vụ, đi tới các phân khu truyền dẫn và sau đó kết nối với từng tòa nhà
hoặc các thiết bị dịch vụ có thể ghép / tách tín hiệu từ sợi cáp quang chính, sử
dụng các thiết bị ghép / tách thụ động. Điều này cho phép các phần cáp quang đắt
tiền nối từ tổng đài đi ra có thể được nhiều người sử dụng cùng chia sẻ, từ đó
giảm một cách đáng kể chi phí triển khai các ứng dụng hệ thống cáp quang FTTB
(fiber to the business) và FTTH(fiber to the home). Trong khi đó, việc sử dụng
từng cặp cáp quang riêng cho từng khách hàng đã làm tăng đáng kể chi phí.
Trục cáp quang chính trên mạng PON có thể hoạt động ở tốc độ 155 Mbps,
622 Mbps, 1.25 Gbps hay 2.5 Gbps, sử dụng các công nghệ APON (ATM PON) /
BPON (Broadband PON), EPON (Ethernet based PONs) hay chuẩn GPON
(Gigabit PON). Băng thông cho mỗi khách hàng từ băng thông tổng cộng có thể
13
gán tĩnh hoặc động để hỗ trợ các ứng dụng voice, video và data. Với PON, một
sợi cáp quang đơn từ tổng đài nhà cung cấp dịch vụ có thể phục vụ cho 16, 32 tòa
nhà hoặc nhiều hơn nữa, vừa sử dụng các thiết bị thụ động để tách tín hiệu quang,
vừa sử dụng các giao thức PON để điều khiển việc gửi và truyền dẫn tín hiệu trên
thiết bị truy nhập dùng chung.
Việc xử lý các dữ liệu downstream tới các thiết bị đầu cuối của khách hàng
khác với các dữ liệu upstream. Dữ liệu downstream được quảng bá từ OLT đến
mỗi ONT và mỗi ONT này thực hiện xử lý dữ liệu đến nó bằng cách so sánh dịa
chỉ trong phần header. Dữ liệu upstream phức tạp hơn nhiều. Cần phải có sự phối
hợp truyền dẫn giữa các ONT tới OLT để tránh xung đột. Upstream data được
truyền dẫn theo cơ chế điều khiển trong OLT, sử dụng phương thức TDMA, trong
đó dành riêng các khe thời gian trên mỗi frame cho từng ONT. Các khe thời gian
được đồng bộ để việc truyền dẫn từ các ONT sẽ không bị đụng độ lẫn nhau.
Mô hình mạng quang thụ động (PON) như sau:
14
Hình 2 : Mô hình mạng PON
Trong đó :
-
•
Passive slitter : Bộ chia thụ quang thụ động
Feeder Fiber : Cáp Feeder
Central office : Văn phòng trung tâm
Distribution fiber : Phân phối quang
Management system : Hệ thống quản lý
Passive splitter : Bộ chia thụ động
Các thành phần mạng PON
-
Optical Line Terminal (OLT thiết bị đường truyền quang ): OLT cung
cấp giao tiếp giữa hệ thống mạng truy cập quang thụ động EPON và
mạng quang đường trục của các nhà cung cấp dịch vụ thoại, dữ liệu và
video. OLT cũng kết nối đến mạng lõi của nhà cung cấp dịch vụ thông
-
qua hệ thống quản lý EMS(Element Management System).
Optical Network Unit (ONU: thiết bị kết cuối mạng quang): ONU cung
cấp giao tiếp giữa mạng thoại, video và dữ liệu người dùng với mạng
15
PON. Chức năng cơ bản của ONU là nhận dữ liệu ở dạng quang và
-
chuyển sang dạng phù hợp với người dùng như Ethernet, POST,T1...
Element Management System (EMS :hệ thống quản lý ): EMS quản lý
các phần tử khác nhau của mạng PON và cung cấp giao diện đến mạng
lõi của các nhà cung cấp dịch vụ. EMS có chức năng quản lý về cấu hình,
đặc tính và bảo mật.
•
Mô hình PON :
Có một vài mô hình thích hợp cho mạng truy cập như mô hình cây, vòng
hoặc bus. Mạng quang thụ động PON có thể triển khai linh động trong bất kỳ mô
hình nào nhờ sử dụng một tapcoupler quang 1:2 và bộ tách quang 1:N.
HÌnh 3 : Mô hình cây ( sử dụng splitter 1:N)(a)
16
HÌnh 4 : Mô hình bus sử dụng tapcoupler
HÌnh 5 : Mô hình vòng
Mô hình cây với ređunant trunk (d)
HÌnh 6 : Mô hình cây mạng PON
Ngoài những mô hình trên, PON có thể triển khai trong cấu hình Redundant
như là vòng đôi hoặc cây đôi hay cũng có thể là một phần của mạng PON được
gọi là trung kế cây.
Tất cả sự truyền dẫn trong mạng PON đều được thực hiện giữa OLT và các
ONU. PLT ở tại tổng đài (Central Office), kết nối truy nhập quang đến mạng
đường trục (có thể là mạng IP, ATM hay SONET). ONU ở tại đầu cuối người sử
17
dụng (trong giải pháp FTTH_Fiber To The Home, FTTB_Fiber To The Building)
hoặc ở tại Curb trong giải pháp FTTC_Fiber To The Cur và có khả năng cung cấp
các dịch vụ thoại, dữ liệu và video băng rộng.
Tuỳ theo điểm cuối của tuyến cáp quang xuất phát từ tổng đài mà các mạng
truy nhập thuê bao quang có tên gọi khác nhau như sợi quang đến tận nhà FTTH,
sợi quang đến khu dân cư FTTC...
1.
1.1
Mạng truy nhập quang thụ động Gigabit PON (GPON)
Hệ thống GPON
G-PON là giao thức FSAN TDMA PON thứ 2 được định nghĩa trongchuỗi
khuyến nghị G.984 của ITU-T. G-PON được xây dựng trên trải nghiệm củaBPON và E-PON.GPON viết tắt của từ Gigabit Passive Optical Network. GPON là
sự pháttriển của APON/BPON nó hoạt động ở tốc độ lên tới hàng Gbps và đã
được chuẩnhóa thành ITU-T G.984.
GPON không phụ thuộc vào ATM, GPON sử dụng lớpcon truyền dẫn hội tụ
(GTC- GPON Transmission Convergence), khung GTC cóthể đóng gói các cell
ATM. Không giống như APON/BPON, khung GTC có thểđóng gói trực tiếp các
gói dữ liệu thông qua phương pháp đóng gói GPON (GEM-GPON Encapsulation
Method). Phần tải khung GTC chứa cả ATM và GEM.Mặc dù G-PON hỗ trợ
truyền tải tin ATM, nhưng nó cũng đưa vào một cơ chế thích nghi tải tin mới mà
được tối ưu hóa cho truyền tải các khung Ethernetđược gọi là phương thức đóng
gói G-PON (G-PON Encapsulation Method -GEM). GEM là phương thức dựa
trên thủ tục đóng khung chung trong khuyếnnghị G.701, ngoại trừ việc GEM tối
ưu hóa từ mào đầu để phục vụ cho ứng dụng của PON, cho phép sắp xếp các dữ
liệu Ethernet vào tải tin GEM và hỗ trợ sắp xếpTDM.G-PON sử dụng cấu trúc
khung GTC (G-PON Transmission Conversion)cho cả hai hướng xuống và hướng
lên. Khung hướng xuống bắt đầu với một từmào đầu PLOAM, tiếp sau đó là vùng
tải tin GEM hoặc các tế bào ATM.PLOAM gồm có thông tin cấu trúc khung và
18
sắp đặt băng thông choONT/ONU gửi dữ liệu trong khung hướng lên tiếp
theo.Khung hướng lên bao gồm các nhóm khung gửi từ các ONT. Mỗi mộtnhóm
được bắt đầu với từ mào đầu lớp vật lý mà có chức năng tương tự trong B-PON,
nhưng cũng bao hàm tổng hợp các yêu cầu băng thông của các ONT. Cácyêu cầu
băng thông chi tiết hơn được gửi đi kèm với các nhóm hướng lên khi cóyêu cầu từ
OLT.OLT gán các thời gian cho việc gửi dữ liệu hướng lên từ cho mỗi
ONT/ONU.Tối ưu hóa cho truyền tải các khung Ethernet bằng phương thức
GEM(GPON encapsulation method).Sử dụng cấu trúc khung GTC (GPON
tranmission coversion) cho cả haihướng lên và xuống.
Hình 7: Lớp con truyền dẫn hội tụ
1.2
Chức năng của GTC
Chức năng chính của lớp truyền dẫn hội tụ GPON (GTC- GPON
Transmission Convergence) là để cung cấp ghép kênh vận chuyển giữa OLT
vàONU. Các chức năng khác bao gồm:Thích nghi với giao thức tín hiệu lớp con,
các chức năng hoạt động, quảnlí và bảo dưỡng lớp vật lí PLOAM, giao diện phân
19