Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.46 KB, 30 trang )
Nguyễn Đức Thọ
2.2.
Đặc điểm của mô hình B2C:
Đặc điểm của loại hình B2C là sự đa dạng về số lượng nhà cung cấp
và thị trường, bất cứ 1 nhà cung cấp nào cũng có thể mở ra một trang web
hoặc một kênh giao dịch và đưa những thông tin về sản phẩm, dịch vụ
của mình lên mạng để phục vụ khách hàng. Tuy nhiên, sự đa dạng cũng
làm cho việc cạnh tranh trở nên gay gắt hơn, và càng khó thu hút khách
hàng trung thành hơn vì ngày càng có nhiều lựa chọn cho mỗi khách hàng
khi họ định tìm mua một sản phẩm hay dịch vụ.
Hình thức thương mại điện tử B2C tuy đã quá quen thuộc và phổ
biến trên toàn thế giới, song ở Việt nam nó vẫn ở dạng hết sức sơ khai
nếu không muốn nói là chưa có gì, mặc dù có rất nhiều trang web với
Nhóm 1
Trang 15
Nguyễn Đức Thọ
mục đích bán hàng mở ra, nhưng rất ít trong số đó đạt được mục đích ban
đầu của mình là bán hàng qua mạng.
2.3.
Hoạt động của mô hình B2C:
Mô tả hoạt động:
Mô hình B2C được áp dụng trong các mô hình siêu thị điện tử và
các website bán hàng lẻ. Mô hình B2C sử dụng cho hình thức kinh doanh
không chứng từ. Người tiêu dùng vào website của công ty, chọn các món
hàng cần mua, cung cấp thông tin về mình là khách hàng bằng cách điền
vào các form đã định sẵn trên website, chọn hình thức thanh toán chuyển
tiền qua bưu điện, chuyển khoản, hay thanh toán điện tử, cách vận chuyển
hàng hóa. … Khi đó người dùng coi như đã đặt xong, chỉ chờ hàng hóa
đến. Tại phần quản lý của công ty sẽ có chương trình xử lý thông tin mua
bán tự động, kiểm tra thông tin khách hàng về vấn đề thanh toán, các hình
thức vận chuyển hàng hóa, …
Buyer
Web Brower
Buy Site
Browse to Store
Order items
Catalog
Process Pipeline
Hoạt động của mô hình B2C: Order
Confirm
Accept điện tử
Người mua dùng web brower truy cập vào site siêu thị Pipeline của
công ty, xem các mặt hàng có trong catalog, chọn các món hàng cần mua
vào “cart” và đặt hàng.
2.4. Lợi ích và hạn chế của mô hình B2C:
2.4.1. Lợi ịch của mô hình B2C:
Nhóm 1
Trang 16
Nguyễn Đức Thọ
Đối với khách hàng: Giảm chi phí giao dịch như công sức tìm mua hàng,
tăng khả năng tiếp cận với thông tin của nhiều người bán qua đó người
mua có thể tìm được hàng muốn mua với giá thấp nhất.
Đối với doanh nghiệp:
Chi phí cho việc mở một cửa hàng rất thấp so với việc mở một cửa
hàng thực tế. Điều này giúp công ty tiết kiệm chi phí khởi nghiệp.
Chi phí cho việc chuyển hàng hóa là những thông tin số thì sự tiết
kiệm càng hấp dẫn hơn so với việc vận chuyển giao hàng thực tế.
Giảm chi phí quảng cáo tiếp thị vì đăng thông tin trên mạng internet
rẻ hơn cũng như đến được với nhiều khách hàng hơn cũng như hoạt động
24/7.
Giảm chi phí liên lạc với khách hàng khi có vấn đề cần trao đổi với
nhau như khiếu nại, thắc mắc hậu mãi…
2.4.2. Hạn chế của mô hình B2C:
Doanh nghiệp sẽ phải quan tâm đến việc thanh toán trực tuyến hoặc
vận chuyển hàng hoá một cách nhanh chóng và an toàn nhất.
Giới thiệu hàng hoá cho khách hàng cũng không đơn giản chút nào,
đặc biệt là đối với các loại hàng hoá "khó tính" như quần áo, đồ trang sức.
Mô hình B2C đòi hỏi nguồn tài nguyên lớn từ nhân lực cho đến
trang thiết bị.
Sản phẩm của B2C là longtail bán trong thời gian dài dẫn đến tồn
kho cao hoặc tỉ suất lợi nhuận thấp nếu không muốn tồn kho.
Nhóm 1
Trang 17
Nguyễn Đức Thọ
Họ không chỉ cạnh tranh trực tiếp với nhau mà còn phải cạnh tranh
gián tiếp với mô hình offline như siêu thị, chợ, cửa hàng.
2.5.
Ứng dụng thực tiễn:
Amazon – nhà bán lẻ toàn cầu
Bên cạnh cửa hàng trực tuyến, amazon.com đã mở rộng hoạt động ra
rất nhiều hướng khác nhau như: cửa hàng chuyên dụng, ví dụ như cửa
hàng kỹ thuật, đồ chơi. Amazon.com cũng mở rộng dịch vụ biên tập trong
nhiều lĩnh vực khác nhau thông qua mạng lưới các chuyên gia trong
nhiều lĩnh vực. Amazon.com cũng mở rộng danh mục sản phẩm thêm
hàng triệu đầu sách đã qua sử dụng và không còn xuất bản nữa.
Amazon.com cũng mở rộng sang các sản phẩm ngoài sách bản, như liên
kết với Sony Corp. Những đặc điểm nổi bật của cửa hàng trực tuyến của
amazon.com là dễ tìm kiếm, dễ xem và đặt hàng; nhiều thông tin về sản
phẩm, nhiều bài bình luận, đánh giá, nhiều giới thiệu, gợi ý hợp lý và
chuyên nghiệp; danh mục sản phẩm rộng, phong phú, giá thấp hơn các
cửa hàng truyền thống; hệ thống thanh toán an toàn và thực hiện đơn
hàng chuyên nghiệp.
Amazon.com liên tục bổ sung các tính năng khiến quá trình mua
sắm trên mạng hấp dẫn hơn đối với khách hàng. Mục “Gift Ideas” đưa ra
các ý tưởng về quà tặng mới mẻ, hấp dẫn theo từng thời điểm trong năm.
Mục “Community” cung cấp thông tin về sản phẩm và những ý kiến chi
xẻ của khách hàng với nhau. Mục “E-card” cho phép khách hàng chọn
Nhóm 1
Trang 18
Nguyễn Đức Thọ
lựa và gửi những bưu thiếp điện tử miễn phí cho bạn bè, người thân của
mình. Amazon.com đã và đang liên tục bổ sung thêm những dịch vụ rất
hấp dẫn như trên cho khách hàng của mình.
Amazon.com cũng mở rộng sang dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp như
sàn giao dịch và đấu giá điện tử. Amazon Auctions cho phép các cá nhân
và doanh nghiệp nhỏ tham gia đấu giá trực tuyến trên khắp thế giới. Dịch
vụ zShops cho các doanh nghiệp thuê gian hàng trên Amazon.com với
mức phí hợp lý hàng tháng, cho phép các doanh nghiệp nhỏ hiện diện trên
mạng và có thể sử dụng hệ thống thực hiện đơn hàng hàng đầu của
Amazon.com. Khách hàng có thể mua sắm trên amazon.com từ PCs, cell
phones, PDAs, Pocket PCs và dịch vụ điện thoại 121 của AT&T.
Hệ thống CRM của Amazon.com hoạt động hiệu quả thông qua các hoat
động one-to-one marketing. Từ năm 2002, khi khách hàng vào trang web
của amazon từ lần thứ 2 trở đi, một file cookie được sử dụng để xác định
khách hàng và hiển thị dòng chào hỏi “Welcome back, Tommy”, và đưa
ra những gợi ý mua sắm dựa trên các hoạt động mua sắm trước đó của
khách hàng. Amazon cũng phân tích quá trình mua sắm của các khách
hàng thường xuyên và gửi những email gợi ý về các sản phẩm mới cho
khách hàng. Thống kê ý kiến, đánh giá của khách hàng đối với các sản
phẩm cho phép khách hàng đưa ra các lựa chọn chính xác và nâng cao
lòng tin của khách hàng trong quá trình mua sắm tại Amazon.con hơn hẳn
so với mua sắm truyền thống. Tất cả những nỗ lực này của Amazon.com
Nhóm 1
Trang 19
Nguyễn Đức Thọ
nhằm tạo cho khách hàng sự thoải mái và yên tâm hơn khi mua hàng
đồng thời khuyến khích khách hàng quay lại mua sắm tiếp. Bên cạnh
công cụ tìm kiếm được xây dựng tinh tế và hiệu quả, amazon.com còn có
hệ thống kho hàng khổng lồ giúp đem lại năng lực cạnh tranh hơn hẳn so
với
các
đối
thủ
cạnh
tranh.
Từ năm 1997, Amazon.com triển khai hoạt động liên kết với các công ty
khác, đến năm 2002 Amazon.com đã có hơn 500.000 đối tác hợp tác giới
thiệu khách hàng cho Amazon.com với mức hoa hồng 3-5% trên các giao
dịch được thực hiện. Từ năm 2000, Amazon.com cũng triển khai hoạt
động hợp tác với nhiều đối tác khác như Carsdirect.com, Health and
Beauty với Drugstore.com, Toys”R”Us, Amazon.com cũng ký hợp đồng
với tập đoàn Borders Group Inc., cho phép khách hàng mua hàng trên
amazon.com đến lấy hàng tại các cửa hàng của Borders. Ngược lại,
Amazon.com cũng trở thành cửa hàng trên web của các tập đoàn bàn lẻ
toàn cầu như Target và Circuit City. Amazon cũng có trang công cụ
search
của
riêng
mình
tại
địa
chỉ
a9.com
Theo nghiên cứu của Retail Forward, Amazon.com được xếp hạng số 1
về bán lẻ trên mạng. Doanh thu năm 2003 đạt 5.3 tỷ USD, năm 2005 đạt
gần 7 tỷ USD, chiến khoảng 25% doanh số bán lẻ qua mạng. Theo đánh
giá tình hình hoạt động của Amazon.com hiện có xu hướng tốt với chi phí
đang giảm và lợi nhuận đang tăng dần.
Nhóm 1
Trang 20
Nguyễn Đức Thọ
Hiện nay, Amazon.com đang có danh mục sản phẩm với 17 triệu
đầu sách, nhạc và DVD/video và khoảng 20 triệu khách hàng,
Amazon.com cũng có danh mục 1 triệu sách tiếng Nhật.
Năm 2002, Amazon tuyên bố lần đầu tiên có lãi là quý 1 năm 2001.
Năm 2003, tổng lãi thuần đạt 35 triệu USD. Đây có lẽ là thành công ban
đầu và cũng là thử thách lớn nhất hiện nay của Amazon.com cũng như
các công ty bán lẻ qua mạng khác.
Một vài điểm khác nhau giữa hai mô hình B2Bvà B2C:
Đặc tính
B2B
B2C
Tỷ lệ tham gia
Cao đến rất cao
Thấp đến trung bình
Độ phức tạp của
Phụ thuộc vào
Đơn giản hơn – Tự
quyết định mua
nhiều đối tượng
quyết định
Qua nhiều trung
Thẳng đến người tiêu
gian
dùng
Thanh toán
Giá trị lớn
Giá trị nhỏ
Đặc điểm hàng
Chuẩn hoặc
Kênh
Chuẩn
hóa
không
3. Mô hình thương mại điện tử C2C:
3.1.
Khái niệm về mô hình C2C:
C2C (Consumer to Consumer) là hình thức thương mại điện tử giữa
những người tiêu dùng với nhau. Loại hình thương mại điện tử này được
phân loại bởi sự tăng trưởng của thị trường điện tử và đấu giá trên mạng,
Nhóm 1
Trang 21
Nguyễn Đức Thọ
đặc biệt với các ngành theo trục dọc nơi các công ty/doanh nghiệp có thể
đấu thầu cho những cái họ muốn từ các nhà cung cấp
khác nhau. Đây là tiềm năng lớn nhất cho việc phát
triển các thị trường mới.
Các dạng mô hình kinh doanh của mô
hình C2C:
+ Đấu giá trên một cổng, chẳng hạn như eBay, cho phép đấu giá trên
mạng cho những mặt hàng được bán trên web (Tập đoàn eBay là
một công ty của Hoa Kỳ, quản lý trang Web eBay.com, một website
đấu giá trực tuyến, nơi mà mọi người khắp nơi trên thế giới có thể
mua hoặc bán hàng hóa và dịch vụ).
+ Hệ thống hai đầu là một giao thức chia sẻ dữ liệu giữa người dùng
sử dụng diễn đàn nói chuyện với nhau và các hình thức trao đổi tập
tin và tiền.
+ Quảng cáo phân loại tại một cổng (một thị trường mạng trao đổi
qua lại nơi người mua và người bán có thể thương thuyết và với đặc
3.2.
thù “người mua hướng tới và muốn quảng cáo”).
Đặc điểm của mô hình C2C:
Mô hình C2C chủ yếu là việc mua bán, trao đổi sản phẩm, dịch vụ
giữa các cá nhân người tiêu dùng.
3.3. Lợi ích và hạn chế của mô hình C2C:
3.3.1. Lợi ích của mô hình C2C:
Không tốn nhiều chi phi, nhanh, phạm vi quảng cao rộng, chỉ cần 1
website giới thiệu.
Nhóm 1
Trang 22