Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 58 trang )
Bài giảng Điện toán đám mây
Khoa CNTT trường đại học Quy Nhơn
Hình 1.1 Mọi thứ đều tập trung vào đám mây
Đứng ở góc nhìn khoa học kỹ thuật cũng có nhiều định nghĩa khác nhau, trong đó có hai
định nghĩa của Ian Foster và Rajkumar Buyya được dùng khá phổ biến và có nhiều điểm tương
đồng.
Theo Ian Foster: Cloud Computing là một mô hình điện toán phân tán
có tính co giãn lớn mà hướng theo co giãn về mặt kinh tế, là nơi chứa các sức
mạnh tính toán, kho lưu trữ, các nền tảng và các dịch vụ được trực quan, ảo
hóa và co giãn linh động, sẽ được phân phối theo nhu cầu cho các khách hàng
bên ngoài thông qua Internet.
Theo Rajkumar Buyya: Cloud là một loại hệ thống phân bố và xử
lý song gồm các máy tính ảo kết nối với nhau và được cung cấp động cho
người dùng như một hoặc nhiều tài nguyên đồng nhất dựa trên sự thỏa
thuận dịch vụ giữa nhà cung cấp và người sử dụng.
2
Bài giảng Điện toán đám mây
Khoa CNTT trường đại học Quy Nhơn
Hình 1.2. Hình ảnh của điện toán đám mây
Theo tổ chức Xã hội máy tính IEEE, “Điện toán đám mây là hình mẫu trong đó thông
tin được lưu trữ thường trực tại các máy chủ trên Internet và chỉ được được lưu trữ tạm thời ở
các máy khách, bao gồm máy tính cá nhân, trung tâm giải trí, máy tính trong doanh nghiệp,
các phương tiện máy tính cầm tay, ...".
2. Các tính chất cơ bản của điện toán đám mây
2.1 Tự phục vụ theo nhu cầu (On-demand self-service)
2.2 Truy xuất diện rộng (Broad network access)
2.3 Dùng chung tài nguyên (Resource pooling)
2.4 Khả năng co giãn (Rapid elasticity)
2.5 Điều tiết dịch vụ (Measured service)
3. Các mô hình điện toán đám mây
Các mô hình điện toán đám mây được phân thành hai loại:
- Các mô hình dịch vụ (Service Models): Phân loại các dịch vụ của các nhà cung cấp dịch vụ
Cloud Computing.
- Các mô hình triển khai (Deployment Models): Phân loại cách thức triển khai dịch vụ Cloud
Computing đến với khách hàng.
3
Bài giảng Điện toán đám mây
Khoa CNTT trường đại học Quy Nhơn
4.1.1. 3.1 Mô hình dịch vụ
Hình 1.3. Các loại dịch vụ Cloud Computing
Infrastructure as a Service – IaaS
Trong loại dịch vụ này, khách hàng được cung cấp những tài nguyên máy tính cơ bản (như bộ
xử lý, dung lượng lưu trữ, các kết nối mạng…). Khách hàng sẽ cài hệ điều hành, triển khai ứng dụng và
có thể nối các thành phần như tường lửa và bộ cân bằng tải. Nhà cung cấp dịch vụ sẽ quản lý cơ sở hạ
tầng cơ bản bên dưới, khách hàng sẽ phải quản lý hệ điều hành, lưu trữ, các ứng dụng triển khai trên hệ
thống, các kết nối giữa các thành phần.
Platform as a Service – PaaS
Nhà cung cấp dịch vụ sẽ cung cấp một nền tảng (platform) cho khách hàng. Khách hàng sẽ tự
phát triển ứng dụng của mình nhờ các công cụ và môi trường phát triển được cung cấp hoặc cài đặt các
ứng dụng sẵn có trên nền platform đó. Khách hàng không cần phải quản lý hoặc kiểm soát các cơ sở hạ
tầng bên dưới bao gồm cả mạng, máy chủ, hệ điều hành, lưu trữ, các công cụ, môi trường phát triển
ứng dụng nhưng quản lý các ứng dụng mình cài đặt hoặc phát triển.
4
Bài giảng Điện toán đám mây
Khoa CNTT trường đại học Quy Nhơn
Software as a Service – SaaS
Đây là mô hình dịch vụ mà trong đó nhà cung cấp dịch vụ sẽ cung cấp cho khách hàng một
phần mềm dạng dịch vụ hoàn chỉnh. Khách hàng chỉ cần lựa chọn ứng dụng phần mềm nào phù hợp
với nhu cầu và chạy ứng dụng đó trên cơ sở hạ tầng Cloud. Mô hình này giải phóng người dùng khỏi
việc quản lý hệ thống, cơ sở hạ tầng, hệ điều hành… tất cả sẽ do nhà cung cấp dịch vụ quản lý và kiểm
soát để đảm bảo ứng dụng luôn sẵn sàng và hoạt động ổn định.
4.1.2. 3.2. Mô hình triển khai
Cho dù sử dụng loại mô hình dịch vụ nào đi nữa thì cũng có ba mô hình triển khai chính là:
Public Cloud, Private Cloud và Hybrid Cloud.
Hình Các mô hình triển khai ĐTĐM
3.2.1. Public Cloud
Các dịch vụ Cloud được nhà cung cấp dịch vụ cung cấp cho mọi người sử dụng rộng rãi. Các
dịch vụ được cung cấp và quản lý bởi một nhà cung cấp dịch vụ và các ứng dụng của người dùng đều
nằm trên hệ thống Cloud.
Đám mây công cộng (hay còn gọi là đám mây ngoài) – bất kỳ dịch vụ CNTT được duy trì bởi
một nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài và được truy cập thông qua Internet –giúp giảm chi phí, tăng hiệu
quả CNTT nhưng lại gặp vấn đề về mất an ninh, thiếu tin cậy, lộn xộn và nguy cơ thảm họa. Trong một
cuộc khảo sát gần đây của Portio Research, 68% số người được hỏi tỏ ra lo ngại về an ninh từ các dự án
mây; 58% nói rằng hiệu suất cũng là một nhược điểm.
“Trong đám mây công cộng điều đáng lo ngại là dữ liệu của bạn nằm trên cơ sở hạ tầng khác
của nhà cung cấp dịch vụ”, ông Vince DiMemmo, Tổng giám đốc dịch vụ đám mây và CNTT tại công
ty Equinix chuyên về dịch vụ và trung tâm dữ liệu cho thuê, cho biết. “Khi bạn thuê một người khác,
mong đợi của bạn cho an ninh cao hơn nhiều, do đó, hầu hết khách hàng sẽ không so sánh những gì mà
một nhà cung cấp dịch vụ cung cấp với những gì họ làm trong các hệ thống riêng của họ. Khách hàng
5
Bài giảng Điện toán đám mây
Khoa CNTT trường đại học Quy Nhơn
có xu hướng lo lắng nhiều về mây, không yên tâm như với các dịch vụ thuê chỗ đặt máy chủ hay thuê
máy chủ mà họ đã sử dụng lâu nay”.
Không có nhiều sự khác biệt giữa các dịch vụ thuê chỗ (đặt máy chủ) hay thuê máy chủ và dịch
vụ đám mây trong thị trường PaaS (Platform as a Service – nền tảng như một dịch vụ), có nghĩa là bất
kỳ tổ chức CNTT cùng với các nhà cung cấp bên ngoài đã sẵn sàng mọi thứ cho một nhà cung cấp mây,
theo Jim Levesque, lập trình viên hệ thống và giám sát hệ thống phục hồi thảm họa dựa trên đám mây
và hệ thống sao lưu dự phòng của Sở cấp thoát nước và năng lượng Los Angeles với mạng lưới ứng
dụng doanh nghiệp dùng 600 máy chủ.
“Bạn kiểm tra an ninh, đảm bảo về tài chính của họ thì họ sẽ không biến mất ngay lập tức. Hãy
thuyết phục khách hàng chắc chắn có dự phòng tốt cho các kết nối, truy cập vào/ra và truy cập mạng
cũng như nguồn điện năng cung cấp, những kế hoạch khẩn cấp, tóm lại là tất cả mọi thứ quan trọng”,
Levesque nói.
Nhưng nhiều khách hàng lại tỏ ra lo lắng sẽ bị lệ thuộc vào công ty dịch vụ nếu các API (giao
diện lập trình ứng dụng), hệ thống và các giao diện mà nhà cung cấp dịch vụ đám mây của họ không
cho phép họ quay trở lại với các máy chủ nội bộ hoặc chuyển sang hạ tầng của một nhà cung cấp khác,
theo Karl MacDonald, trưởng bộ phận truyền bá của nhà cung cấp dịch vụ đám mây Cloud.com.
Những nhà cung cấp tốt nhất các dịch vụ đám mây công cộng ở Mỹ có thể kể đến như
Rackspace, Terramark, Equinix, AT&T và IBM.
3.2.2. Private Cloud
Trong mô hình Private Cloud, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ được xây dựng để phục vụ cho một
tổ chức (doanh nghiệp) duy nhất. Điều này giúp cho doanh nghiệp có thể kiểm soát tối đa đối với dữ
liệu, bảo mật và chất lượng dịch vụ.
Như là hình thức phổ biến nhất của điện toán đám mây (và thuận tiện cho nhà cung cấp máy
chủ ảo VMware) các đám mây riêng (dùng cho nội bộ doanh nghiệp) cho phép một công ty phủ các lớp
ảo hóa và phần mềm quản lý lên cơ sở hạ tầng hiện có để liên kết các máy chủ, lưu trữ , mạng, dữ liệu
và các ứng dụng. Mục tiêu: Sau khi chúng được kết nối với nhau và ảo hóa, CNTT có thể chuyển đổi
lưu trữ, năng lực tính toán hoặc các nguồn tài nguyên khác, một cách vô hình, từ một nơi tới nơi khác
để cung cấp cho tất cả các bộ phận người dùng cuối mọi nguồn tài nguyên mà họ cần bất cứ lúc nào,
nhưng không có nhiều hơn thế.
Sự khác nhau giữa môi trường ảo hóa cao và đám mây riêng là gì? VMware cho biết một đám
mây riêng cũng cần phải đạt mức độ tự động hóa quản lý cao và cung cấp khả năng thanh toán cho các
bộ phận kinh doanh. Các đám mây riêng làm cho việc quản lý thông tin và công nghệ dễ dàng hơn,
nhưng sẽ gây xáo động cho hầu hết các tổ chức CNTT đã được xây dựng qua nhiều thập kỷ, Wolf nói.
“Hiện giờ các máy chủ trao đổi với nhau, không phải mạng hoặc hỗ trợ hay bất cứ điều gì khác”, ông
nói. “Nếu mọi thứ đều ảo hóa, mọi thứ đều bố trí theo từng chỗ, thì công việc của bạn không thể được
xác định theo nơi bạn ngồi”.
3.2.3. Hybrid Cloud
Hybrid Cloud là sự kết hợp của Public Cloud và Private Cloud. Trong đó doanh nghiệp sẽ “outsource” các chức năng nghiệp vụ và dữ liệu không quan trọng, sử dụng các dịch vụ Public Cloud để
giải quyết và xử lý các dữ liệu này. Đồng thời, doanh nghiệp sẽ giữ lại các chức năng nghiệp vụ và dữ
liệu tối quan trọng trong tầm kiểm soát (Private Cloud). Một khó khăn khi áp dụng mô hình Hybrid
6
Bài giảng Điện toán đám mây
Khoa CNTT trường đại học Quy Nhơn
Cloud là làm sao triển khai cùng một ứng dụng trên cả hai phía Public và Private Cloud sao cho ứng
dụng đó có thể kết nối, trao đổi dữ liệu để hoạt động một cách hiệu quả.
Tương lai gần của CNTT là mô hình đám mây lai, Wolf nói. Điện toán đám mây lai có thể bao
gồm một hỗn hợp các đám mây nội bộ, các dịch vụ đám mây bên ngoài và những lựa chọn SaaS
(Software as a Service – phần mềm như là dịch vụ) truyền thống. Việc lai ghép các mảnh nên tính đến
từng doanh nghiệp cụ thể và tùy theo từng tổ chức CNTT cung cấp dịch vụ, ông nói.
Một số công ty vừa và nhỏ phải đối mặt với tình trạng khó xử tương tự như người đàn ông đã
trưởng thành cứ nhất mực cho rằng mình có thể mặc chiếc quần jean thời trung học khi mà hiện bụng
đã phệ. Giám đốc điều hành thường giữ chặt ngân quỹ hơn qua mỗi quý.
Chia nhỏ các dịch vụ theo yêu cầu có thể phù hợp với những hóa đơn ở đây. Khởi đầu, được
hình thành cho các ứng dụng như kiểm thử và phát triển theo yêu cầu, các môi trường (chẳng hạn như
cần tới 100 máy trạm ảo để kiểm thử một kịch bản phân phối phần mềm) theo yêu cầu được
CloudShare, Soonr hoặc Microsoft Azure cung cấp các phiên bản mini của các đám mây có quy mô
lớn.
Thay vì mua dịch vụ quy mô lớn từ Amazon hoặc các công ty lưu trữ khác mà phải nhọc công
với rất nhiều công việc, từ cấu hình tới quản lý, bạn chỉ cần một dịch vụ cung cấp nền tảng CNTT theo
yêu cầu cho các nhóm làm việc chứ không phải là toàn doanh nghiệp, theo Steve Peltzman, Giám đốc
CNTT của Bảo tàng nghệ thuật hiện đại của TP.New York.
“Chúng tôi, giống như rất nhiều công ty, chỉ có một bộ các máy chủ hoạt động cho bất cứ điều
gì, và bạn không muốn thêm một tính năng bởi vì bạn không muốn can thiệp vào các máy đang hoạt
động”, Peltzman nói. “Có rất nhiều thứ chúng ta phải đáp ứng trong ngày mà không có các máy chủ
dạng rack (rack server) có thể kéo ra để thực hiện. Chúng tôi nhìn vào đó để quyết định thuê ngoài các
nhà cung cấp SaaS, như Salesforce, email của Gmail, Amazon hoặc Cloudshare cho nền tảng. Đôi khi
tôi không biết chúng tôi sẽ sử dụng một dịch vụ hoặc chức năng cụ thể để làm gì, nhưng tôi biết chúng
tôi sẽ cần đến nó. Đó là vì sao tôi đang tìm tới các đám mây”.
Doanh nghiệp có thể chọn để triển khai các ứng dụng trên Public, Private hay Hybrid Cloud tùy
theo nhu cầu cụ thể. Mỗi mô hình đều có điểm mạnh và yếu của nó. Các doanh nghiệp phải cân nhắc
đối với các mô hình Cloud Computing mà họ chọn. Và họ có thể sử dụng nhiều mô hình để giải quyết
các vấn đề khác nhau. Nhu cầu về một ứng dụng có tính tạm thời có thể triển khai trên Public Cloud
bởi vì nó giúp tránh việc phải mua thêm thiết bị để giải quyết một nhu cầu tạm thời. Tương tự, nhu cầu
về một ứng dụng thường trú hoặc một ứng dụng có những yêu cầu cụ thể về chất lượng dịch vụ hay vị
trí của dữ liệu thì nên triển khai trên Private hoặc Hybrid Cloud.
4. Các ứng dụng của điện toán đám mây
Các ứng dụng lưu trữ trực tuyến: Flickr, Dropbox, Mediafire…
Các ứng dụng webmail: gmail, yahoo, hotmail.
Các ứng dụng trên mây: google docs, bkav, …
Với công nghệ điện toán đám mây, các tác tử đám mây tích hợp trong Bkav (Bkav Cloud
Agent) tương tác online với hệ thống đám mây Bkav Cloud, khiến việc cập nhật mẫu virus có thể
nhanh tới từng phút.
7
Bài giảng Điện toán đám mây
Khoa CNTT trường đại học Quy Nhơn
Hình Ứng dụng ĐTĐM của BKAV
5. Kiến trúc điện toán đám mây
Hạ tầng cơ sở của điện toán đám mây ngày nay là sự kết hợp của các dịch vụ đáng tin cậy được
phân phối bởi các nhà phát triển công nghệ thông tin hàng đầu thế giới như Microsoft, IBM, Google…
dựa trên nền tảng của công nghệ ảo hóa(virtualized). Về cơ bản điện toán đám mây được chia thành 4
lớp cơ bản có tác động qua lại lẫn nhau bao gồm:
8
Bài giảng Điện toán đám mây
Khoa CNTT trường đại học Quy Nhơn
Hình 1.4. Kiến trúc Cloud Computing
Hạ tầng: Cơ sở hạ tầng (Infrastructure) của ĐTĐM là phần cứng được cung cấp như là các dịch
vụ, nghĩa là được chia sẻ và có thể sử dụng lại dễ dàng. Các tài nguyên phần cứng được cung cấp theo
thời gian cụ thể theo yêu cầu. Dịch vụ kiểu này giúp cho khách hàng giảm chi phí bảo hành, chi phí sử
dụng,…
Lưu trữ (Storage): Lưu trữ đám mây là khái niệm tách dữ liệu khỏi quá trình xử lý và chúng
được lưu trữ ở những vị trí từ xa. Lưu trữ đám mây cũng bao gồm cả các dịch vụ CSDL, ví dụ như
BigTable của Google, SimpleDB của Amazon,…
Cloud Runtime: Là dịch vụ phát triển phần mềm ứng dụng và quản lý các yêu cầu phần cứng,
nhu cầu phần mềm. Ví dụ nền dịch vụ như khung ứng dụng Web, web hosting,…
Dịch vụ: Dịch vụ đám mây là một phần độc lập có thể kết hợp với các dịch vụ khác để thực
hiện tương tác, kết hợp giữa các máy tính với nhau để thực thi chương trình ứng dụng theo yêu cầu trên
9
Bài giảng Điện toán đám mây
Khoa CNTT trường đại học Quy Nhơn
mạng. ví dụ các dịch vụ hiện nay như: Simple Queue Service, Google Maps, các dịch vụ thanh toán
linh hoạt trên mạng của Amazon,…
Ứng dụng: Ứng dụng đám mây (Cloud application) là một đề xuất về kiến trúc phần mềm sẵn
sàng phục vụ, nhằm loại bỏ sự cần thiết phải mua phần mềm, cài đặt, vận hành và duy trì ứng dụng tại
máy bàn/thiết bị của người sử dụng. Ứng dụng đám mây loại bỏ được các chi phí để bảo trì và vận
hành các chương trình ứng dụng.
Hạ tầng khách hàng: (Client Infrastructure) là những yêu cầu phần mềm hoặc phần cứng để sử
dụng các dịch vụ ĐTĐM trên mạng. Thiết bị cung cấp cho khách hàng có thể là trình duyệt, máy tính
để bàn, máy xách tay, điện thoại di động,…
6. Một số nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây
Hình 1.5 Một số nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây
Các hãng lớn đã bắt đầu và đang trong cuộc chạy đua đến với điện toán đám mây. Những
Google, Microsoft, Amazon, Sun đều đã và đang phát triển những nền tảng điện toán đám mây của
riêng mình.
Các nền tảng điện toán đám mây lớn có thể kể đến bây giờ bao gồm: Google App Engine của
Google: http://code.google.com/appengine/
Windows Azure của Microsoft:
10
Bài giảng Điện toán đám mây
Khoa CNTT trường đại học Quy Nhơn
http://www.microsoft.com/windowsazure/windowsazure/
Nền tảng điện toán đám mây ra đời đầu tiên: Amazone Webservice của Amazon.com
Sun Cloud của Sun http://www.sun.com/solutions/cloudcomputing/
Facebook
4.1.3. 6.1 Công nghệ ĐTĐM của IBM
Máy chủ của IBM sử dụng bộ xử lý Intel thế hệ mới và Phần mềm mới cho Trung tâm Dữ liệu
(Data Center – System x). Với năng lực mở rộng có khả năng hỗ trợ tới 96 lõi xử lý và 1 TB bộ nhớ,
các máy chủ System x của IBM sẽ bổ sung cho dòng sản phẩm VMware vSphere thế hệ mới IBM sắp
phát hành. Chúng là một lựa chọn tuyệt vời dành cho các khách hàng đang triển khai những môi trường
điện toán đám mây.
Hình 1.6 IBM Blue Cloud
Khái niệm Blue Cloud xuất hiện khi IBM tiến hành hỗ trợ những chuyên gia sáng chế phần
mềm của họ bằng việc xây dựng một cổng thông tin tên là chương trình ứng dụng công nghệ
(Technology Adoption Program - TAP). Thông qua chương trình này, các chuyên gia phát triển của
IBM có thể yêu cầu được cung cấp nguồn lực tính toán cùng với phần mềm để tiến hành thử nghiệm
những sáng tạo của họ. Sản phẩm thu được từ mô hình Blue Cloud tiền tích hợp và thử nghiệm đầu tiên
sẽ được giới thiệu vào đầu năm 2008.
Blue Cloud của IBM cho phép người dùng sử dụng các nguồn lực điện toán thông qua hệ thống
"đặt chỗ" đặc biệt dựa trên công nghệ Web 2.0. Theo đó, các máy chủ sẽ tự động cung cấp, giám sát và
quản lí quá trình đặt chỗ và khai thác. Mô hình này cho phép tổ chức, các tổ chức, cá nhân ngay lập tức
hoặc dần dần mở rộng môi trường điện toán cụm ảo của mình bằng cách bổ sung thêm máy chủ, tùy
theo nhu cầu về tính toán, quản lý dữ liệu thực tế.
11
Bài giảng Điện toán đám mây
Khoa CNTT trường đại học Quy Nhơn
Hình 1.7 Cơ sở hạ tầng ĐTĐM của IBM
6.2. Công nghệ ĐTĐM của Amazone
6.2.1. Dịch vụ Amazon Simple Storage Service (S3)
Hình 1.8 Amazon Simple Storage Services
6.2.2. Dịch vụ Amazon Elastic Compute Cloud (EC2)
6.2.3. Dịch vụ Amazon SimpleDB (SDB)
6.3. Công nghệ ĐTĐM của Google - Google App Engine
12