Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.2 KB, 77 trang )
Nhà máy Nhiệt điện Mông Dương Cẩm Phả (do Tập đoàn điện lực
Việt Nam ) gồm 2 nhà máy: Mông Dương 1 và Mông Dương 2, tổng công suất
1200 MW, sản lượng điện trung bình hằng năm 3,7 tỉ KWh là công ty con của
Tổng Công ty điện lực - EVN (nay là Tổng công ty điện lực Mông Dương
‘EVN”) do Tập đoàn chi phối thông qua tỷ lệ nắm giữ cổ phần chi phối tại
Công ty thông qua thương hiệu của Tổng công ty và thông qua nguồn cung cấp
than của tổng công ty là nguyên liệu đầu vào để sản xuất kinh doanh.
Nhà máy nhiệt điện Mông Dương 1 được khởi công xây dựng ngày 22
tháng 10 năm 2011, đến tháng 03 năm 2015, nhà máy đã chính thức chạy thử
phát điện hoà vào mạng lưới quốc gia.Từ ngày 2/1/2014 đến ngày 2/4/2014
Nhà máy chạy tin cậy. Sau một tháng chạy tin cậy liên tục, không giảm tải, đã
đạt công suất thiết kế 300 MW, tổng sản lượng đạt 170 triệu kWh. Sau khi
chạy tin cậy, nhà thầu dừng lò căn chỉnh, khắc phục một số rò rỉ khuyết tật một
tuần. Đến nay vẫn đang chạy thử đã đạt 223 triệu kWh.
Nhà máy nhiệt điện Mông Dương 2 được khởi công xây dựng vào ngày
16 tháng 9 năm 2011. Công suất của Nhiệt điện Mông Dương 2 cũng tương tự
Mông Dương 1 có công suất 1200MW. Tổng công suất của nhà máy là 2400
MW, sản lượng điện năng hàng năm khoảng 6,68 tỷ kWh. Nhà máy có 2 tổ
máy với 4 lò hơi có công suất 150 MW/lò theo công nghệ lò tầng sôi tuần hoàn
(CFB) đốt than và sử dụng nước biển làm nước làm mát. Nhà máy sử dụng
phương pháp đốt đá vôi cùng với than để khử khí lưu huỳnh và sử dụng hệ
thống lọc bụi tĩnh điện để kiểm soát khí thải theo yêu cầu về quản lý môi
trường. Hệ thống kênh dẫn nước tuần hoàn của Nhà máy là hệ thống kênh hở,
4
có chiều dài trên 300 mét ra bên ngoài Vịnh Bái Tử Long để lấy nước làm mát
cho các tổ máy và xả trở lại Vịnh sau khi đã được đưa qua xử lý.
1.2. Chức năng nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh:
Nền kinh tế thị trường phát triển mạnh, khuynh hướng đa dạng hoá
ngành nghề kinh doanh của các Tập đoàn kinh tế lớn trong nước được mở rộng
cùng với sự thiếu hụt nguồn cung năng lượng điện dùng cho sinh hoạt và cho
hoạt động sản xuất kinh doanh là tiền đề quan trọng cho sự ra đời của Công ty
Cổ phần Nhiệt điện Mông Dương. Trước tình hình đó, Tập đoàn than đã cùng
một số Tập đoàn kinh tế lớn khác trong nước góp vốn thành lập Công ty Cổ
phần Nhiệt điện Mông Dương để xây dựng Nhà máy nhiệt điện Mông Dương
600MW chia thành 2 giai đoạn, mỗi giai đoạn 1200MW.
Ngành nghề kinh doanh :
- Đầu tư xây dựng, quản lý vận hành nhà máy Nhiệt điện Cẩm Phả và bán điện
cho hệ thống điện Quốc gia
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Mục tiêu hoạt động: là tối đa hoá các khoản lợi nhuận hợp lý cho Công
ty, tăng lợi tức cho cổ đông, đóng góp cho Ngân sách Nhà nước, đảm bảo
quyền lợi cho người lao động và không ngừng phát triển Công ty ngày càng lớn
mạnh.
1.3. Sơ đồ tổ chức quản lý của Nhà máy Nhiệt điện Mông Dương
5
PH
ÂN
XƯỞ
NG
NHIÊ
N
LIỆU
VẬN
TẢI
PH
PH
PH
TR
ÂN
ÂN
ÂN
UNG
XƯỞ XƯỞ XƯỞ TÂM
NG
NG
NG
ĐIỀU
HOÁ ĐIỆN LÒ
KHI
- TỰ MÁY ỂN
ĐỘN
SẢN
G
XUẤ
T
PH
ÒNG
AN
TOÀ
N–
MÔI
TRƯ
ỜNG
6
PH
ÒNG
KỸ
THU
ẬT
PH
ÒNG
VẬT
TƯ
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT
PH
PH
ÂN
Â
XƯỞ N
NG
X
SỬA Ư
CHỮ Ở
A
N
G
PH
Ụ
C
V
Ụ
PH
PH
ÒNG ÒNG
KẾ
HÀN
HOẠ H
CH
CHÍ
NH QUẢ
N
TRỊ
PH
ÒNG
TỔ
CHỨ
CĐTLAO
ĐỘN
G
PH
ÒNG
KẾ
TOÁ
N
KẾ TOÁN TRƯỞNG
TỔNG GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN CHUNG VỀ HỆ THỐNG LỌC BỤI TĨNH
ĐIỆN
Trong thực tế đã dùng các thiết bị lọc bụi khác nhau dựa trên các
phương pháp khác nhau. Sau đây xin giới thiệu một số thiết bị lọc bụi và
nguyên tắc vận hành của chúng.
Lọc bụi theo phương pháp trọng lực:
Các hạt bụi đều có khối lượng, dưới tác dụng của trọng lực các hạt có xu
hướng chuyển động từ trên xuống dưới ( đáy của thiết bị ). Tuy nhiên, đối với các
hạt nhỏ, ngoài tác dụng của trọng lực còn có lực chuyển động của dòng khí và lực
ma sát môi trường. Như đã biết trở lực phụ thuộc vào nhiều nhân tố trong đó có
kích thước hạt bụi, do đó sẽ ảnh hưởng tới tốc độ lắng của hạt bụi. Vì vậy lọc bụi
theo phương pháp lọc bụi chỉ áp dụng với những hạt có kích thước lớn.
Lọc bụi theo phương pháp ly tâm - xiclôn - tấm chớp - lọc bụi theo quán
tính:
Khi dòng chuyển động đổi hướng hoặc chuyển động theo đường cong, ngoài trọng
lực tác dụng lên hạt còn có lực quán tính, lực này lớn hơn nhiều lần so với trọng
lực. Dưới ảnh hưởng của lực quán tính, hạt có xu hướng chuyển động thẳng, nghĩa
là các hạt có khả năng tách ra khỏi dòng khí. Hiện tượng này được sử dụng trong
các thiết bị lọc: xiclôn - tấm chớp… Các thiết bị này chỉ có khả năng tách các hạt
có kích thước > 10 µm, nên khi dùng để lắng các hạt nhỏ sẽ không có hiệu quả.
7
Lọc bụi theo phương pháp Èm.
Khi các hạt bụi tiếp xúc với bề mặt dịch thể các hạt bụi sẽ bám trên bề mặt đó, dựa
trên nguyên tắc đó có thể tách các hạt bụi ra khỏi dòng khí. Thực nghiệm cho thấy
theo phương pháp này chỉ thu hồi các hạt bụi có kích thước > 3÷5 µm. Các hạt bụi
nhỏ nếu lọc bụi theo phương pháp Èm sẽ kém hiệu quả.
Lọc bụi điện:
Khí chứa bụi được dẫn qua điện trường có điện thế cao. Dưới tác dụng của
điện trường khí bị ion hoá. Các ion tạo thành bám trên các hạt bụi và tích điện cho
chúng. Các hạt sau khi tích điện được qua một điện trường, chúng sẽ bị hút về các
cực trái dấu. Phương pháp này dùng để thu hồi các hạt bụi nhỏ có kích thước bất
kỳ.
Ta có thể thấy được ưu điểm vượt trội của thiết bị lọc bụi tĩnh điện so với
các thiết bị lọc bụi khác. Nó có thể lọc bụi với các hạt có kích thước bất kỳ.
2.1. Phân tích nguyên lý làm việc và yêu cầu công nghệ lọc bụi tĩnh điện.
Khí thải cần lọc bụi được thổi qua một hệ thống hai điện cực. Điện cực nối
đất gọi là điện cực lắng vì bụi được lắng chủ yếu ở trên điện cực này. Điện cực thứ
hai được gọi là điện cực quầng sáng. Điện cực này được cung cấp dòng điện một
chiều có điện thế cao, do điện thế cao nên cường độ điện trường xung quanh có
giá trị lớn và gây ra sự va đập ion mãnh liệt. Biểu hiện bên ngoài của sự ion hóa
khí mãnh liệt là nhìn thấy một quầng sáng bao phủ xung quanh điện cực này.
8