Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.57 KB, 24 trang )
Những thông tin kết luận rút ra từ sau cuộc họp được cung cấp trong phụ lục 2.
Thời khoá biểu của chương trình huấn luyện TOT của mỗi lớp đã được đònh rõ.
Ngày bắt đầu các lớp TOT là 13/02/2006; 27/02/2006; 13/03/2006. Chi tiết về tiêu
đề và người trình bày được đăng trong phụ lục 3. Tất cả những chương trình huấn
luyện được thực hiện theo kế hoạch và tổng cộng đã có 111 huấn luyện viên, trong
đó có 74 nam và 37 nữ tốt nghiệp khoá huấn luyện. Danh sách tên các học viên
nhận chứng chỉ tốt nghiệp với điểm số đạt được đăng trong phụ lục 4.
Từ 21-24/03/06 Ông Oleg Nicetic đã sang thăm miền Nam Việt Nam và dự cuộc
họp tại Trung tâm BVTV phía Nam với Hiệp hội trái cây Việt Nam (Vinafruit).
Một báo cáo về chuyến công tác này được đăng trong phụ lục 5. Kết luận chính từ
cuộc họp này là:
Các lớp TOT đã được tổ chức rất tốt. Có một vài thay đổi trong việc phân bổ
các tham dự viên ở tỉnh Quảng Nam trong năm 2006 này bởi vì diện tích trồng
cây có múi ở Tỉnh Quảng Nam thì ít và họ đã được huấn luyện đủ số lượng
trong năm 2005. Tỉnh Bình Đònh đã không gởi cán bộ đến tham gia khoá huấn
luyện trong năm nay vì bận rộn một số công việc tại đòa phương, nhưng vẫn tổ
chức tiếp 2 FFS trong năm nay.
Giảng dạy thông qua những thí nghiệm trình diễn là một phương pháp rất hữu
hiệu ở năm 2005 nhưng ý kiến phản hồi từ cuộc hội thảo cho rằng chúng quá
đơn giản. Chiến lược được đề xuất trong năm 2006 này là dựa vào chu kỳ ra
chồi non của cây, sử dụng một lần imidacloprid rồi mỗi đợt ra chồi sau đó sẽ sử
dụng 3-4 lần dầu khoáng với nồng độ sử dụng là 0,25%. Trong mỗi đợt tập huấn
TOT, các học viên đã hoạt động nhóm và họ đã soạn ra những đề cương chi tiết
cho cho những thí nghiệm trình diễn bao gồm các kỹ thuật canh tác như xén tỉa
cành, bón phân, quản lý dòch hại trên 3 nhóm cây có múi quan trọng là Bưởi,
Quýt và Cam mật.
Nhờ vào sự kết hợp với Vinafruit mà dự án này đã được hoàn thiện hơn. Ông
Chiến là người đã làm cho mối liên kết này được thuận tiện hơn qua việc cung
cấp những bài giảng cho các thành viên của Hiệp hội trái cây Việt nam tại
ĐBSCL. Trong năm 2006 tất cả các học viên ở một FFS của Tỉnh Bến Tre đều
là thanh viên của Hiệp Hội trái cây Vinafruit.
Trong năm 2005 những tham dự viên TOT của Chi cục BVTV tỉnh Cần Thơ đã in
ấn một bộ gồm 12 tờ áp phích lớn về các loại dòch hại và bệnh trên cây có múi với
sự cộng tác giữa các quan chức khuyến nông, nhà nghiên cứu, khuyến nông viên và
nông dân. Qua bộ áp phích này các thông tin quan trọng đã được thể hiện giúp cho
nông dân có thể nhìn thấy, hiểu và nhớ được một cách dễ dàng, vì vậy người ta đã
đề nghò nên có một bộ áp phích cho mỗi FFS trong 2006. Tổng cộng đã có 56 bộ
với mỗi bộ gồm 12 áp phích đã được in ấn với số tiền là 106.400.000 đồng Việt
Nam. Bởi vì chi phí in ấn áp phích này không có trong khuôn khổ của dự án,
ACIAR, Văn Phòng Giao Dòch và Chính Sách đã đóng góp 60.800.000 đồng Việt
4
Nam, và Trung tâm Khoa Học Cây trồng và Thực Phẩm (UWS) đóng góp
45.600.000 đồng Việt Nam. Những mẫu của các áp phích đã được trình lên CARD
PMU ở Hà Nội vào ngày 28 tháng 3 năm 2006.
Vào tháng 4 một quyển sách với tựa đề “ Quản lý dòch hại tổng hợp trên cây có múi
– Hướng dẫn về Sinh thái” đã được xuất bản và phát cho tất cả các huấn luyện viên
tham gia. Nội dung trong quyển sách này có sự kết hợp rất chặt chẽ giữa các
chương từ sự thiết lập vườn đến quản lý vườn về tưới tiêu, phân bón các loại dòch
và bệnh hại, cỏ dại một cách tổng hợp. Ấn phẩm này đã được nhiều huấn luyện
viên nhiệt tình đón nhận và cũng đã đệ trình một bản lên PMU cùng với báo cáo
tiến độ ở Mốc thời gian 5.
Từ 13-24 tháng 6 ông Oleg đã sang Việt Nam và cùng với Ông Chiến, Ông Hai đã
thực hiện một chuyến công tác đến tất cả các nơi đang mở các FFS của 9 tỉnh để
ghi lại các đòa điểm mở lớp và đánh giá tình hình ở từng nơi. Do thời gian bò hạn
chế nên các FFS ở Trà Vinh đã không được đến thăm. Ngoài việc xác nhận vò trí
các lớp học ra việc đánh giá sự chấp nhận với EUREP GAP cũng đã được thực hiện
để xác minh sự khác biệt giữa thực tế sản xuất cây có múi của nông dân Việt Nam
và những yêu cầu của EUREP GAP. Một báo cáo đầy đủ về điều tra nông dân và
những ghi nhận được trình bày trong Phụ lục 6. Những phát hiện chính của điều tra
này là:
Có một sự khác biệt rõ ràng trong hệ sinh thái nông nghiệp và đặc điểm
canh tác cây có múi đã áp dụng ở ĐBSCL và các tỉnh ven biển miền Trung,
gồm tỉnh Nghệ An.
Nông dân cần nhận được nhiều hơn về kỹ năng nhận diện các loại dòch hại
và bệnh hại và mối liên hệ giữa các loại dòch hại và bệnh hại này với đặc
điểm sinh học của cây có múi.
Nông dân đã sử dụng rất phổ biến các loại thuốc trừ sâu thế hệ cũ hơn và rẽ
tiền tuy nhiên kiến thức của họ về những phương pháp khác để kiểm soát
dòch hại chẳng hạn như dầu khoáng, nuôi kiến vàng, dùng phân hữu cơ và
Trichoderma để quản lý bệnh do nấm Phytophthora có xu hướng gia tăng và
những thực tế này đang được sự chấp nhận nhiều hơn.
Hầu như không có sự chấp thuận với những yêu cầu của EUREP GAP và có
những đề nghò rằng là nên có một hình thức đơn giãn hơn, thích hợp với
những điều kiện kinh tế xã hội và môi trường ở Việt Nam nhằm đảm bảo
những sản phẩm trái cây có múi an toàn hơn cho ngưới tiêu dùng và giảm
tác động đến môi trường.
Xây dựng khả năng:
Dự án này tiếp tục nâng cao năng lực của Cục BVTV để cho việc tập huấn về kỹ
thuật canh tác và quản lý sâu bệnh hại trên cây có múi cho nông dân được dễ dàng
hơn. Việc gia nhập tiếp cận này sẽ tạo ra một mạng lưới làm việc mà ở đó các ý
5
tưởng của các huấn luyện viên có thể cùng với nhau, bổ sung cho nhau và tinh lọc
lại, để khi hội ý với nông dân họ có thể cung cấp cho nông dân những giải pháp
hiệu quả. Trong năm đầu của dự án, 10 nhà khoa học chính đã huấn luyện 98 huấn
luyện viên, và các huấn luyện viên này đã tổ chức thành công 24 FFS ở 12 tỉnh
ĐBSCL và ven biển miền Trung Việt Nam. Trong 2006 có thêm 111 huấn luyện
viên được huấn luyện từ 11 nhà kho học chính. Các huấn luyện viên này hiện đang
điều hành 48 FFS được tài trợ kinh phí từ dự án này và 4 FFS được tài trợ từ nguồn
tài chính của tỉnh. FFS sẽ tiếp tục cho đến cuối vụ ở tháng 11 năm này.
Nhờ vào mối liên kết được hình thành giữa dự án này và dự án CARD 052/04 VIE
“Quản lý các bệnh hại do nấm Phytophthora trên rau quả ở Việt nam”, Mr. Dương
Minh từ Trường Đại học Cần Thơ đã đảm nhiệm việc huấn luyện cho các huấn
luyện viên ở 3 lớp TOT về những vấn đề của Phytophthora trên cây có múi và
phương pháp quản lý bệnh này một cách hiệu quả.
Các chương trình huấn luyện
Tập huấn là một nội dung chính của dự án này và đã phương pháp được sử dụng
cho cả TOT và FFS đó là phương tiếp cận tham gia tập huấn. Như đã được mô tả ở
phần trên 98 huấn luyện viên đã tham dự TOT 2005, và rồi họ đã hoàn tất việc tổ
chức 24 FFS. Trong 2006 các hoạt động huấn luyện đã được nâng lên, 111 huấn
luyện viên tham dự TOT và 52 FFS hiện đang hoạt động (Bảng 1). Những chi tiết
cụ thể về chương trình TOT của 2006 được trình bày ở phụ lục 3.
Ngoài số FFS được tài trợ từ nguồn kinh phí của dự án trong 2006, có thêm 2 lớp
FFS được tổ chức ở Tiền Giang và 2 FFS được tổ chức thêm tại tỉnh Vónh Long
(Bảng 1). Những FFS mở ra thêm này được tài trợ từ nguồn ngân sách tỉnh.
Bảng 1. Phân bố của FFS ở ĐBSCL và những vùng ven biển miền Trung và số
nông dân tham dự ở mỗi tỉnh
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
Tỉnh
ĐBSCL
Tien Giang
Can Tho
Hau Giang
Soc Trang
Dong Thap
Vinh Long
Tra Vinh
Ben Tre
Tổng cộng
Số FFS
được tài
trợ bởi
CARD
Số FFS
được tài
trợ bởi
tỉnh
Số nông dân
tham dự
Nam
Nữ
7
7
2
2
6
6
3
5
38
2
237
210
60
60
180
240
90
150
1227
213
203
59
58
178
232
83
138
1164
24
7
1
2
2
8
7
12
63
2
4
6
1
2
3
MIỀN TRUNG
Nghe An
Binh Dinh
Khanh Hoa
Tổng cộng
4
2
4
10
117
58
128
303
0
90
46
55
191
27
12
73
112
Việc quảng bá
Một phát hiện quan trọng qua cuộc khảo sát đầu khoá là hơn 90% nông dân có một
TV trong nhà của họ. Mỗi tỉnh ở Việt Nam đều có một đài truyền hình và khoảng
70% dân số sống ở sống ở vùng nông thôn mức độ có liên quan đến những vấn đề
về nông nghiệp thì cao. Do TV có tiềm lực tác động rất tốt đối với nông dân, Những
phát thanh viên đã được mời đến để tham dự vào các dòp chính của dự án như khai
giảng hay kết thúc các FFS. nhiều bài về hoạt động của dự án đã được phát trên TV
trong năm 2006, và chi tiết của những bài đã được phát trên TV của tỉnh Tiền
Giang và Vónh Long ở bảng 2.
Bảng 2. Chi tiết về các hoạt động của dự án từ lúc khai giảng FFS đến tháng 6 năm
2006 được phát trên TV
Chủ đề
Tên chương
trình
Hoạt động của năm thứ 2 về dự án
IPM trên cây có múi – dự án CARD
– và triển vọng dự án GAP trong
tương lai
Các thông tin
về kỹ thuật
canh tác cây ăn
quả
Ngày
phát tin
Đài
truyền
hình
15
17/04/06
Tien
Giang TV
Sử dụng thiên đòch để giảm thuốc trừ Nông dân làm
sâu
giàu
90
11/06/06
Vinh
Long TV
Kỹ thuật bón phân cho vườn cây có
múi giai đoạn ra hoa
30
12/06/06
Tien
Giang TV
Nghề làm vườn
Thời
lượng
(mins)
Việc quản lý dự án
Dự án tiếp tục được quản lý rất tốt, các hoạt động đều diễn ra đúng theo lòch thời
gian chi tiêu đúng mục tiêu. Các cộng sự viên phía Việt Nam cụ thể là Cục BVTV
đã làm việc với tất cả sức lực của mình. Các hoạt động cho năm 2006 đã được khởi
đầu bằng một cuộc họp giữa các đối tác với sự khai mạc và chủ trì là Ông Nguyễn
Hữu Huân, Phó Cục trưởng Cục BVTV. Cuộc họp đã có hiệu quả rất cao, tất cả các
quyết đònh chính để thực hiện cho năm 2006 đều được tán thành. Dr Debbie Rae
7
and Oleg Nicetic đều đã tham dự cuộc họp này mà không có chi phí từ dự án, bởi vì
việc đi lại được kết hợp với những dự án khác.
Nhóm điều phối dự án phía Việt Nam đã tiếp tục chứng tỏ những kỹ năng quản lý
dự á ngoại lệ và điều hành công việc một cách tường tận nên đã tổ chức hoàn tất 3
khoá huấn luyện TOT. Trong tháng 6 năm 2006 Ông Chiến đã mất 2 tuần để đi lại
cùng với và Ông Hai và Ông Oleg Nicetic để đến tất cả các tỉnh có tham gia để
hướng dẫn làm một cuộc khảo sát về cách canh tác của nông dân và xác đònh sự
chấp nhận của nông dân đối với những nguyên tắc sản phẩm nông nghiệp tốt
(GAP). Ông Chiến cũng đã tiếp tục đề xướng các hoạt động nằm ngoài khuôn khổ
của dự án như là đề xuất người chòu trách nhiệm cung cấp các vật liệu được sử dụng
trong các thí nghiệm trình diễn.
Ông Huân đã tổ chức việc chỉnh sửa và in ấn quyển sách “Quản lý sinh thái vườn
cây có múi” thành một quyển sách khác dưới dạng như là một quyển sách hướng
dẫn ngoài đồng ruộng cho nông dân và các huấn luyện viên.
Công ty thuốc trừ sâu Sai gòn (SPPC) tham gia rất tích cực trong chương trình FFS
của năm nay đã tài trợ dầu khoáng cho tất cả các lớp và in ấn 10.000 tài liệu bướm
cho nông dân để hướng dân cách sử dụng dầu khoáng trong chương trình IPM trên
cây có múi.
4. Báo cáo về các sản phẩm đạt được từ dự án:
Về môi trường
Mục tiêu của FFS là để tăng cường sự hiểu biết của nông dân về hệ sinh thái và
những ảnh hưởng đến hệ sinh thái mà do con người tác động đến. Chính Việc tiếp
cận này có tiềm lực rất lớn đến việc làm giảm những tác động xấu mà do các hoạt
động của con người gây ra đối với môi trường. Nông dân ở ĐBSCL thừa nhận rằng
những chiến lược IPM mà họ đã được học trong các FFS và đã áp dụng trên chính
mảnh vườn của họ đã làm cho họ có thể nuôi cá được trong các kênh mương giữa
các hàng cây có múi. Điều này đã minh chứng rõ ràng rằng sức khoẻ của hệ sinh
thái đã được cải thiện.
Về giới tính và xã hội
Trong chương trình huấn luyện các huấn luyện viên, trong năm 2005 đã có 69 nam
và 29 nữ tham gia các khoá huấn luyện và trong năm 2006 đã có 74 nam và 37 nữ
tham gia các khoá huấn luyện. Tỉ lệ nam, nữ này đã phản ảnh sự cân bằng về giới
tính của các huấn luyện viên của Cục BVTV . Ở các FFS mức độ nữ được khuyến
khích tham gia nhiều hơn, nhưng sự tham gia của phụ nữ còn tuỳ thuộc vào sự đảm
nhiệm nhiều công việc khác trong gia đình. Ví dụ như ở Xã Phú Sơn tỉnh Bến Tre
8
tất cả các tham dự viên trong FFS đều là nam, nhưng ngược lại ở Xã Vónh thạnh
của tỉnh Khánh Hoà 80% tham dự viên ở FFS đều là nữ.
Các đại biểu của các tổ chức phi chính phủ cũng được mời tham dự các cuộc họp
bàn kế hoạch làm việc của dự án và để hiểu biết về các hoạt động của dự án.
5. Sự thực hiện dự án
Những sản phẩm và những hạn chế
Không có sản phẩm hay hạn chế mới nào nảy sinh trong 6 tháng đầu năm 2006.
Sản phẩm chính được xác nhận trước tiên đó là về phía tổ chức Úc đã có sự ứng
trước cho phía Việt Nam những khoảng tiền cho các hoạt động huấn luyện trước khi
tiền đã được nhận từ tổ chức tài trợ bởi vì do yêu cầu phải hoàn tất tiến độ dự án
đúng theo mốc thời gian đã qui đònh. Hạn chế chính được xác nhận trước tiên đó là
nguồn vốn đòa phương dành cho các nhà khoa học, nhà nghiên cứu và huấn luyện
viên phía Việt Nam trong việc đi lại giữa các đòa phương để thăm hỏi hay cung cấp
kinh nghiệm và trao đổi thông tin
Các Sự lựa chọn
Tất cả những thay đổi về môn học trong chương trình TOT và phương pháp ở các
FFS đã được thực hiện là kết quả của những ý kết rút ra từ cuộc hội thảo đánh giá
hoạt động dự án vào tháng 11 năm 2005 và cuộc họp các đối tác vào tháng 1 năm
2006.
6. Kết luận
Sự nhiệt tình ở mức độ cao dành cho dự án, việc lên kế hoạch có hiệu quả, mối
quan hệ tốt giữa những thành viên trong dự án và các tổ chức tài trợ đã làm cho các
nội dung trong chương trình của 6 tháng đầu năm 2006 trong dự án hoàn thành một
cách tốt đẹp.
9
Phụ lục 2: Những kiến nghò rút ra từ cuộc hội thảo giữa các đối tác được tổ
chức vào ngày Thứ hai, 09 tháng 01 năm 2006 tại Trung tâm BVTV phía Nam
1. Những thay đổi về chương trình huấn luyện cho năm 2006.
Các tham dự viên đều nhất trí rằng chương trình huấn luyện TPT nên có nhiều
phần thực hành hơn và Ông Hồ Văn Chiến đã đề nghò các giảng viên sẽ trình bày
phần lý thuyết vào buổi sáng và có có thực hành ngoài đồng ruộng. Một vườn cây
có múi gần Trung Tâm BVTV phía Nam sẽ được sử dụng cho những bài tập thực
hành. Một nội dung mới về việc sử dụng Trichoderma và phân hữu cơ để cải thiện
tính kháng của cây có múi với Phytophthora sẽ được trình bày bởi ông Dương
Minh.
2. Số huấn luyện viên và FFS ở mỗi tỉnh.
Có sự thay đổi một cách linh động về số lượng lớp FFS được tổ chức ở các tỉnh có
tham gia trong dự án tuỳ thuộc vào diện tích canh tác cây có múi ở từng
tỉnh.Chương trình bổ sung được tình bày ở bảng 1.
Bảng 1. Số học viên TOT và số FFS ởp mỗi tỉnh
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
1
2
3
Tỉnh/Thành phố
ĐBSCL
Tien Giang
Can Tho
Hau Giang
Soc Trang
Dong Thap
Vinh Long
Tra Vinh
Ben Tre
Tổng cộng
MIỀN TRUNG
Nghe An
Binh Dinh
Khanh Hoa
Tổng cộng
Số tham dự
viên TOT
Từ các tổ chức
phi chính phủ
Số FFS
12
12
5
5
12
12
5
12
75
3
3
0
0
3
3
0
3
15
6
6
2
2
6
6
3
5
36
8
8
8
24
2
2
2
6
4
4
4
12
Ghi chú: Tổ chức phi chính phủ (gồm: Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội làm vườn,
Hiệp hội trái cây Việt NamVACVINA, Các công ty thuốc trừ sâu tư nhân)
10
3. Những phương tiện giảng dạy cho nông dân
Suốt trong năm đầu tiên chương trình FFS, những huấn luyện viên đã phát triển
nhiều nguồn phương tiện giảng dạy khác nhau cho nông dân. Nổi bật nhất là việc in
ấn một bộ áp phích trên vật liệu nhựa không thấm nước từ Chi Cục BVTV tỉnh Cần
Thơ và một bộ mẫu phiếu điều tra phát hiện sâu bệnh hại cũng đã được in ấn và
phân phối cho nhiều đòa phương khác nhau mà ở hội thảo sơ kết được tổ chức vào
tháng 11 năm 2005, nó đã được đề nghò rằng cần phải đơn giản hoá và chuẩn hoá
cho tất cả các FFS của năm 2006. Cũng ở hội thảo này, đã có nhiều yêu cầu về việc
cho những hướng dẫn đơn giản và thực tế về các loại dòch hại và bệnh hại bằng
nhiều hình ảnh hơn.
3 Quyết đònh chính rút ra từ cuộc họp về những vật liệu giảng dạy:
1. Những bộ áp phích tương tự như bộ áp phích được làm bởi Chi Cục BVTV
tỉnh Cần Thơ sẽ được trang bò cho tất cả các FFS. Chi phí khoảng 5.000 đô
la Úc và sẽ được chi trả bởi trường Đại Học Tây Sydney. Ngoài ra nếu như
có thêm một bộ áp phích về các giai đoạn sinh học của cây có múi thì sẽ rất
là hữu ích cho nông dân .
2. Phiếu điều tra, bảng kẹp hồ sơ, kính lúp cầm tay sẽ được trang bò cho tất cả
nông dân khi bắt đầu lớp FFS. Phiếu điều tra đồng ruộng phải đơn giản và
nông dân dễ sử dụng. Ông Chiến sẽ chi trả những khoảng này và phân phối
đến cho tất cả các FFS.
3. Vào cuối dự án, một quyển sổ tay “hướng dẫn ngoài đồng ruộng” sẽ được
xuất bản cho nông dân sử dụng. Tác giả chính sẽ là TS. Nguyễn Thò Thu
Cúc, với sự hợp tác của TS. Trần Văn Hai, ông Hồ văn Chiến, và ông Oleg
Nicetic. Chi phí sẽ được chi trả bởi Cục BVTV, từ tiền để in ấn sách từ dự
án CARD trước đó. Sau khi quyển sổ tay này được in ấn nó sẽ được phân
phát cho tất cả mỗi tham dự viên.
4. Những thí nghiệm trình diễn ngoài đồng và các chuyến tham quan
Năm 2006 mỗi FFS đều muốn có một thí nghiệm trình diễn với 2 nghiệm thức đó là
nghiệm thức IPM và nghiệm thức đối chứng với nông dân. Tuy nhiên, trong phạm
vi kinh phí của dự án thì không có tiền để mua các loại thuốc trừ sâu cho các thí
nghiệm được triển khai. Tự các nông dân có thể tự cung cấp vật liệu cho nghiệm
thức đối chứng nông dân, nhưng vật liệu cho nghiệm thức IPM cần được tài trợ từ
các công ty thuốc trừ sâu. Ông Chiến sẽ liên hệ với các công ty để tìm nguồn tài trợ
này.
Trong năm 2005 những chuyến tham quan đã được tài trợ bở Trường Đại Học Tây
Sydney nhưng ở năm 2006 thì không có kinh phí. Ông Huân đã đề nghò kinh phí
11
cho tham quan này nên tìm kiếm từ những tổ chức khuyến nông ở đòa phương. Ông
Huân và ông Chiến sẽ tìm kiếm nguồn này.
Phụ lục 3. Chương trình tập huấn và nội dung tập huâùn trong năm 2006
“ TOT thứ 1”- Nội dung tập huấn “TOT” IPM trên cây có múi
Ngày thứ
Nội dung
1
Giống và kỹ thuật canh tác
cây có múi
Nhu cầu dinh dưỡng của
cây có múi
Nhận diện các loại dòch hại
chính và triệu chứng gây
hại của chúng đối với cây
có múi. Thực tập ngoài
vườn
Giới thiệu về IPM trên cây
có múi
Bệnh hại trong đất và biện
pháp phòng trừ sinh họcphương pháp ủ phân hữu cơ
Sử dụng thuốc trừ sâu trong
IPM
Các phương pháp phun dầu
khoáng PSO và tỉa cành .
Thực tập ngoài vườn
2
3
Sáng
Chiều
4
Sáng
Chiều
5
Sáng
Chiều
6
7
Morning
Chiều
8
9
PSO và kỹ thuật phun trên
cây có múi.
Côn trùng gây hại và thiên
đòch của chúng
Quản lý bệnh Greening và
bệnh Tristeza trên cây có
múi
Thực tập “Greening TestKit”. Phương pháp – giám
đònh nhanh bệnh
Greening
Kỹ thuật bảo quản sau thu
hoạch
Phương pháp khảo sát và
phân tích hiệu quả của
Người huấn
luyện
Ngày
Đơn vò
Ths. Nguyen
Huu Thoai
Dr. Nguyen Bao
Toan
Dr. Nguyen Thi
Thu Cuc
13/02
SOFRI
14/02
ĐH Cần
Thơ
ĐH Cần
Thơ
Dr. Nguyen Thi
Thu Cuc
Ths.. Duong
Minh
Chiều 15 và
16/02
Sáng 17/02
ĐH Cần
Thơ
ĐH Cần
Thơ
Dr. Tran Van Hai Chiều 17/02
Sáng
18/02
ĐH Cần
Thơ
SOFRI
SRPPC
Chiều 18/02
SRPPC
19/02
SRPPC
Sáng
20/02
SOFRI
Chiều 20/02
SOFRI
Ths. Nguyen
Huu Thoai
KS. Le Quoc
Cuong
KS. LE Quoc
Cuong
Ths. Ho Van
Chien
Dr. Nguyen Van
Hoa
Dr. Nguyen Van
Hoa
Sáng
15/02
Ths. Lam Thi My 21/02
Nuong
Ths. Le Van
22/02
Thiet
SRPPC
SRPPC
12
10
Sáng
Chiều
11
huấn luyện “IPM trên cây
có múi” qua KAP bằng
việc sử dụng SPSS
Thảo luận và xây dựng đề
cương cho IPM cho một số
nhóm cây có múi
Thảo luận và xây dựng đề
cương cho IPM cho một số
nhóm cây có múi và thi
kiểm tra cuối khoá
Trình bày những đề cương
và thảo luận chung
– Kết thúc
Hoạt động nhóm
Sáng 23/02
Hoạt động nhóm
và huấn luyện
viên
Chiều 23/02
Các huấn luyện
viên
24/02
“TOT thứ 2”- Nội dung tập huấn “TOT” IPM trên cây có múi
Ngày thứ
Nội dung
1
Giống và kỹ thuật canh tác
cây có múi
Nhu cầu dinh dưỡng của
cây có múi
Nhận diện các loại dòch hại
chính và triệu chứng gây
hại của chúng đối với cây
có múi. Thực tập ngoài
vườn
Giới thiệu về IPM trên cây
có múi
Bệnh hại trong đất và biện
pháp phòng trừ sinh họcphương pháp ủ phân hữu cơ
Sử dụng thuốc trừ sâu trong
IPM
Các phương pháp phun dầu
khoáng PSO và tỉa cành .
Thực tập ngoài vườn
2
3
Sáng
Chiều
4
Sáng
Chiều
5
Sáng
Chiều
6
PSO và kỹ thuật phun trên
cây có múi.
Côn trùng gây hại và thiên
đòch của chúng
Người huấn
luyện
Ngày
Đơn vò
Ths. Nguyen
Huu Thoai
Dr. Nguyen Bao
Toan
Dr. Nguyen Thi
Thu Cuc
27/02
SOFRI
28/02
ĐH Cần
Thơ
ĐH Cần
Thơ
Dr. Nguyen Thi
Thu Cuc
Ths.. Duong
Minh
Chiều 01 và
02/03
Sáng 03/03
ĐH Cần
Thơ
ĐH Cần
Thơ
Dr. Tran Van Hai Chiều 03/03
Sáng
04/03
ĐH Cần
Thơ
SOFRI
SRPPC
Chiều 04/03
SRPPC
05/03
SRPPC
Ths. Nguyen
Huu Thoai
KS. Le Quoc
Cuong
KS. LE Quoc
Cuong
Ths. Ho Van
Chien
Sáng
01/03
13