Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.03 KB, 70 trang )
XD
XDI
XDII
SX 19 500 17 000
1
2
3 000
0
20 500
60 000
3 000
0
20 500
.......
60 000
gạch
Block-QN
.........
Cộng
19 500 17 000
Dựa trên bảng phân bổ tiền lương cho các đội theo bảng trên kế toán lương
của công ty lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản tính theo lương toàn DN
66
66
Đơn vị : LICOGI 13
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 09 năm 2004
Ghi Có
TK 334-Phải trả công nhân viên
TK
1
01
02
03
04
05
06
07
Các
Lương
Ghi Nợ TK
2
TK 622
TK623
TK627
TK641
TK642
TK334
TK811
Cộng
3
60 000
13 000
6 500
5 000
15 000
300
99 800
Các
khoản
khoản
phụ cấp
STT
khác
4
0
0
0
0
0
0
5
0
0
9 250
0
0
0
9 250
Cộng Có
TK 334
6
60 000
13 000
15 750
5 000
15 000
0
300
109 050
Đvt: 1000đ
TK 338-Phải trả,phải nộp khác
Kinh phí
Bảohiểm
côngđoàn
xã hội
(3382)
(3383)
7
1 110
100
300
0
6
1 516
8
8 325
750
2 250
3 775
45
15 145
Tổng cộng
Bảohiểm y Cộng Có TK338
tế (3384) (3382,3383,3384)
9
1 110
750
300
755
6
2 271
10
10 545
950
2 850
4 530
57
18 932
11
60 000
13 000
26 295
5 950
17 850
4 530
57
127 982
Ngày28 tháng 09 năm 2004
67
67
68
68
Dựa trên bảng chấm công và bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích
theo lương của từng đội kế toán tiền lương sẽ tính lương của từng cá nhân và
toàn đội.
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 09/2004
Công trình: XD SX gạch Block-QN
Đội : XD I
Số
Họ và tên
Ngày làm việc trong
TT
tháng
2
3
4
1
1
2
3
Hoàng Lan
Nguyễn Hải Yến
Cao Duy Hà
Dựa vào bảng chấm
x
x
x
công
x
x
x
x
x
x
x
x
x
kế toán tính
Tổng cộng
....
Tổng
Nghỉ 100%
cộng
lương
23
22
22
lương cho từng người ở từng bộ
phận theo bảng tính lương.
Công ty CG & XL 13
BẢNG TÍNH LƯƠNG
Tháng 09/2004
Công trình: XD SX gạch Block-QN
Đội: XDI
STT
Hoàng Lan
Nguyễn Hải Yến
Cao Duy Hà
Cộng
Hệ
Lương
Lương
số
1
2
3
Họ và tên
cơ bản
828.000
792.000
660.000
2.280.0
1,2
1,2
1.0
Phụ cấp
BHXH
Số tiền
trách
phải
được lĩnh
nhiệm
100.000
50.000
30.000
180.000
nộp
41.400
39.600
33.000
114.000
936.600
852.400
677.000
2.466.000
50.000
50.000
20.000
120.000
00
69
69
NV 59: Phiếu chi 124 ngày 29/9/04 chi tiền mặt thanh toán lương cho
CNV: 30 000 000đ.
Khi thanh toán cho công nhân viên kế toán ghi:
Nợ TK 334:
30 000 000
Có TK 111:
30 000 000
Bên cạnh việc tính lương công nhân trực tiếp đưa vào khoản mục nhân
công thì kế toán tiền lương cần phải hệ thống các chi phí lương trực tiếp và gián
tiếp khác: Bao gồm chi phí lượng người điều khiển máy đưa vào các khoản mục
chi phí máy thi công, lương công nhân trực tiếp, gián tiếp của các xưởng sửa
chữa và lương khối văn phòng.
Cuối kỳ kế toán
tập hợp các chứng từ gốc liên quan đến chi phí nhân
công theo công trình cụ thể vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết chi phí và vào sổ
cái TK 622.
Đối với nhân công hợp đồng cho từng công trình khi trả lương kế toán công
ty ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết cho từng công trình)
Có TK 331, 111, 112
Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh
Tài khoản 622
Chứng từ
S
Diễn giải
TK đối
ứng
NT
∑
tiền
H
27/9
Lương CN
334
60 000 000
(Đvt: đồng).
Ghi Nợ TK 622
Chia ra
CN trong danh
CN thời vụ
sách
36 000 000
24 000 000
TT
70
70
xây lắp
∑
154
60 000 000
36 000 000
24 000 000
CPNCTTP
S
29/9
K/c xđ Z
60 000 000
36 000 000
24 000 000
Ngày 30 tháng 09 năm 2004
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
(ký , họ tên)
SỔ CÁI TK 622
Tháng 09 năm 2004
Số
TT
01
02
...
Chứng từ
Diễn giải
SH
Ngày T
BL
BTH
TK
28/09
Tiền lương CNTT Xây
334
29/09
lắp
Kết chuyển CFNCTT xđ
Số tiền
Nợ
154
Z SP XL
....
Cộng
...
Có
60 000 000
60 000 000
60 000 000
60 000 000
Khi khấu trừ 5% BHXH,1%BHYT lương của CN trực tiếp xây lắp kế toán
lập định khoản:
Nợ TK 334
3 600 000
Có TK 338
3 600 000 (=6%x60 000 000)
-3383
-3384
71
3 000 000
600 000
71
C. Hạch toán khoản mục máy thi công
Phương tiện thiết bị máy móc (gọi chung là xe máy) là một phần tài sản của
công ty. Dù được trang bị dưới bất kỳ hình thức nào đều nằm dưới sự quản lý
của công ty. Để tạo nguồn chủ động cho đội, phân xưởng phục vụ sản xuất.
Công ty giao tài sản xe máy cho các đội, tuỳ thuộc vào chức năng suất xuất và
khả năng quản lý của đội đó. Việc điều hành xe máy và theo dõi sự hoạt động
sản xuất được đặt dưới sự điều khiển trực tiếp của đội, xưởng và có sự giám sát
mệnh lệnh chung của công ty. Lái xe máy phải thực hiện thanh toán xăng dầu
đình kỳ với thống kê đội. Phòng kế hoạch kỹ thuật chịu trách nhiệm lập kế
hoạch sửa chữa xe máy hàng năm.
Trong một tháng, xe máy của các đội có thể phục vụ cho nhiều công trình.
Đội phải báo cáo về bộ phận quản lý xe máy của công ty (cụ thể là phòng quản
lý cơ giới) toàn bộ công tác hoạt động của xe máy mình, quản lý qua chứng từ
ban đầu là phiếu theo dõi hoạt động của xe máy thi công. Đến cuối tháng, phiếu
này cùng với chứng từ liên quan như hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, vật tư sử
dụng cho máy chạy, bảng chấm công công nhân điều khiển máy, chi phí liên
quan sửa chữa cho biết số km xe máy, số giời máy hoạt động, lượng nhiên liệu
tiêu hao, những phụ tùng đã thay thế sửa chữa... được chuyển về phòng kế toán
làm căn cứ ghi sổ và phân bổ cho từng đối tượng liên quan. Chi phí sử dụng máy
liên quan đến công trình nào thì phân bổ cho công trình đó.
Máy thi công mà công ty sử dụng có thể là của phân xưởng, đội, có thể là
công ty thuê ngoài.
+ Máy thi công của đội.
Hàng tháng, kế toán TSCĐ căn cứ vào sổ chi tiết TSCĐ để tính ra khấu
hao, chi phí trích trước sửa chữa lớn của từng máy thi công nếu có. Từ kết quả
tính được, kế toán lập bảng kê chi phí khấu hao và trích trước sửa chữa lớn cho
từng máy (nếu có). Tại công ty đối với máy móc thi công, công ty áp dụng các
72
72