1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Kế toán >

Sổ cái TK 627

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.03 KB, 70 trang )


Người ghi sổ

(ký,họ tên)



88



Kế toán trưởng

(ký,họ tên)



Thủ trưởng đơn vị

(ký,họ tên)



88



Có thể khái quát hạch toán chi phí sản xuất chung theo sơ đồ sau:

TK 152, 153



TK 627



CFNVL, CCDC cho



TK 154



Phân bổ CFSXC vào TK



quản lý phân xưởng

chi tiết từng công trình

TK 214



CFKH TSCĐ của đội



CF dịch vụ mua ngoài

TK 331

TK 111,112



CF khác bằng tiền



TK334



89



89



Lương NV quản lý PX



90



90



e. Đánh giá sản phẩm dở dang.

Việc đánh giá sản phẩm dở dang được tiến hành định kỳ hàng tháng. Tính

giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp

hoàn thành giữa bên A và công ty.

Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây dựng khi hoàn thành theo điểm

dừng kỹ thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt điểm

dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở

phân bổ chi phí thực tế của công trình cho các giai đoạn.

Nếu trong hợp đồng quy định thanh toán chi phí xây dựng sau khi hoàn

thành toàn bộ sản phẩm thì sản phẩm dở dang là tổng chi phí sản xuất từ khi

khởi công đến cuối tháng đó.



91



91



Ở công ty cơ giới và xây lắp 13 công tác tính giá thành sản phẩm dở dang

đang thực hiện theo hình thức thứ nhất. Lấy ví dụ công trình đóng cọc trạm bơm

Nguyên Giáp tính đến hết ngày 31/12/1999 thì khối lượng xây lắp chưa đạt điểm

dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở

phân bổ chi phí thực tế của công trình đó cho các giai đoạn là 5.500.000.000đ.

Cuối mỗi quý, kế toán tính ra giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành. Số

liệu sản phẩm dở dang mỗi tháng được theo dõi trên sổ chi tiết giá trị sản phẩm

dở dang từng công trình, sau đó được kết chuyển sang đầu kỳ sau.

5. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp

a. Tổng hợp chi phí sản xuất.

Tại công ty cơ giới & xây lắp 13, đối tượng tập hợp chi phí được xác định

là công trình. Các chi phí sản xuất liên quan đến công trình nào thì tập hợp cho

công trình ấy.

Ghi công trình đã hoàn thành trong tháng được công ty xác định theo

phương pháp tổng công chi phí phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành ở

sổ chi tiết giá thành.

Khi tập hợp chi phí từng công trình kế toán thực hiện bước kết chuyển phân

bổ vật liệu vào từng công trình.

Nợ TK 154: Chi tiết cho từng công trình hạng mục công trình

Có TK 621

Kết chuyển vào tài khoản 154 chi phí nhân công trực tiếp của từng hạng

mục công trình:

Nợ TK 154: Chi phí cho từng CT, HMCT

Có TK 622

Kết chuyển chi phí máy thi công của từng hạng mục công trình.

Nợ TK 154: Chi tiết cho từng CT, HMCT

Có TK 623



92



92



Kết chuyển tính phân bổ chi phí sản xuất chung của từng công trình, hạng

mục công trình

Nợ TK 154: Chi tiết cho từng CT, HMCT

Có TK 627

Kế toán tổng hợp lấy số liệu đã vào sổ nhật ký chung, các sổ NKĐB để ghi

sổ cái TK 154

SỔ CÁI TK 154

Tháng 09/2004

Chứng từ

SH

NT



TK



Số tiền (Đ)



TK CT

TK CT

TK CT



29/9



Số dư đầu kỳ

Kết chuyển CFNVLTT 621



Nợ

846 575 000

283 200 000



29/9



vào Z

Kết chuyển



CFNCTT 622



29/9



vào Z

K/c CF máy thi công 623



33 793 500



29/9



vào Z

K/c CF SXC vào Z SP 627



42 940 500



XL

K/c Z SP



Ghi



60 000 000



29/9



TK CT



BTH



Diễn giải



đối



XL hoàn 632



thành

Cộng phát sinh







chú



1 266 509

000

419 934 000 1 266 509

000



Cuối tháng hoặc cuối niên độ kế toán tổng hợp lấy số liệu trên sổ cái để lập

bảng tổng hợp chi phí thi công cho từng công trình.

BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ THI CÔNG

Công trình: XD SX gạch Block-QN

(Tập hợp đến hết ngày30/09/2004)

Đơn vị: Đồng

STT



Thành phần chi phí



Ký hiệu



Cách



Thành tiền



tính

93



93



01

02

03

04



Chi phí NVL trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí sử dụng Máy thi công

Chi phí sản xuất chung

Tổng



VLTT

NCTT

MTC

SXC

x



x



283 200 000

60 000 000

33 793 500

42 940 500

419 934 000



b. Tính giá thành sản phẩm

Thời điểm tính giá thành thực tế thường là khi kết thúc sản phẩm, công

trình, hạng mục công trình, có khi là điểm dừng kỹ thuật nhất định của công việc

xây lắp.

Tại công ty cơ giới và xây lắp 13 với những công trình, hạng mục công

trình hoàn thành thì giá thực tế sẽ được thể hiện ở số dư cuối kỳ trên sổ TK 154

chi tiết theo công trình đó. Nếu trong trường hợp có phế liệu thu hồi thì giá

thành là phần còn lại sau khi lấy số dư tại thời điểm hoàn thành trên sổ cái

TK154 - XL trừ đi phần phế liệu vật liệu thu hồi.

= + - -



Như vậy với các công trình chưa hoàn thành kế toán xác định phần đạt

điểm dừng kỹ thuật coi đó là hạng mục công trình hoàn thành, kế chuyển xác

định kết quả kinh doanh. Phần chưa đạt điểm dừng kỹ thuật là chi phí dở dang

để lại trên tài khoản 154.

Như vậy kế toán công ty khi tính giá thành thông qua tài khoản 632 .Sau đó

k/c sang TK 911

Nợ TK632



Tổng giá thành sản xuất xây lắp toàn công ty.



Có TK 154

Để theo dõi toàn bộ chi phí của công ty kế toán tổng hợp giá thành lập ra sổ

tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành trên toàn công ty. Sổ này mở theo từng

quý để tiện theo dõi với sổ cái. Qua đó có thể theo dõi đánh giá toàn bộ chi phí

sản xuất trong kỳ đã bỏ để so sánh giữa các công trình, hạng mục công trình mà

công ty đang thi công trongkỳ, giữa các đội thi công. Ta lập:

94



94



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

×