Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.11 KB, 158 trang )
Trường:THPT Y JUT
Giáo án Ngữ văn cơ bản 12
chiến đấu. Có như vậy văn học mới thực sự
gắn bó với vận mệnh đất nước, tập trung vào
2 đề tài tổ quốc và CNXH.
+ Ba mươi năm bền gan chiến đấu, tố quốc và
CNXH phải đặt lên hàng đầu. Trong hoàn
cảnh này, mọi thứ như cuộc sống riêng tư
phải dẹp hết, phải biết hi sinh cả tính mạng
của mình. Lúc này, gắn bó với nhân dân, đất
nước là đòi hỏi yêu cầu của thời đại và cũng
là tình cảm ý thức của mỗi nhà văn. Vì vậy
văn học phục vụ cách mạng và cổ vũ chiến
đấu.
+ Trong hoàn cảnh chiến tranh, yêu cầu nhận
thức của con người là phân biệt giữa ta và
địch, bạn và thù. Văn học có nhiệm vụ đề cao
chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong lao
động và chiến đấu, mài sắc tinh thần cảnh
giác cách mạng, vì vậy văn học phải gắn bó
với vận mệnh chung của đất nước là cổ vũ
cách mạng và phục vụ chiến đấu.
- Thơ ca rất nhạy bén và kịp thời
+ Tố Hữu được coi là ngọn cờ đầu của thơ ca
cách mạng và kháng chiến. Thơ ông là trữ
tình chính trị xuất sắc nhất. Bốn tập thơ: Việt
Bắc, Gió lộng, Ra trận, Máu và hoa gắn liền
với mỗi chặng đường cách mạng
+ Tình cảm đẹp nhất là tình yêu tổ quốc:
Ôi! Tổ quốc ta yêu như máu thịt
Như mẹ, như cha, như vợ, như chồng
Ôi! Tổ quốc nếu cần ta chết
Cho mỗi ngôi nhà ngọn núi dòng sông
- Sau tình yêu tổ quốc là tình đồng đội,
đồng chí (Đồng chí – Chính Hữu)+
Con người đẹp nhất, yêu thương nhất
là anh bộ đội: Người em yêu thương là
chú bộ đội - Trần Đăng Khoa; Hoan hô
chiến sĩ Điện Biên, Hoan hô anh giải
phóng quân, Kính chào anh con người
đẹp nhất (Tố Hữu).
Ra trận là con đường đẹp nhất, con đường
vui: Có những ngày vui sao cả nước lên
đường – Chính Hữu
+ Đề tài tình yêu rất hạn chế. Nếu có nói phải
gắn liền với chiến đấu: “Em! Anh ôm chặt em
Giáo Viên : Nguyễn Đình Hào
-5-
Trường:THPT Y JUT
Giáo viên nêu vấn đề, có gợi ý
Học sinh đọc SGK, thảo luận theo nhóm, đại
diện trình bày
Nhóm khác có thể bổ sung
GV khái quát những đặc điểm của VH 45-75
- Dựa vào tiêu đề (b) trên đây, em có thể đặt
tiêu đề khác mà vẫn đảm bảo nội dung ấy?
- Giải thích và chứng minh đặc điểm này?
- Hãy chứng minh những lí lẽ trên?
Giáo án Ngữ văn cơ bản 12
và cả khẩu súng trường trên vai em” Nguyễn Đình Thi
Đề tài xây dựng CNXH có thơ của Chế Lan
Viên, Huy Cận, Xuân Diệu, Hoàng Trung
Thông…
- Truyện và kí: Ca ngợi chủ nghĩa anh
hùng cách mạng trong chiến đấu.
+ Phục vụ chiến đấu: Vào lửa, Mặt trận trên
cao - Nguyễn Đình Thi. Vùng trời - Hữu Mai,
Ra đảo, Chúng tôi ở Cồn cỏ - Nguyễn Khải.
Mẫn và tôi – Phan Tứ, Hòn đất – Anh Đức,
Dấu chân người lính - Nguyễn Minh Châu.
Người mẹ cầm súng - Nguyễn Thi.
- Truyện và kí cac ngợi con người lao
động trong xây dựng CNXH: Bão biển
– Chu Văn; Tầm nhìn xa, Mùa lạc Nguyễn Khải; Cái sân gạch, Vụ lúa
chiêm – Đào Vũ; Gánh vác – Vũ Thị
Thường; Đồng tháng năm - Nguyễn
Kiên
b. Nền văn học hướng về địa chúng.
+ Văn học hướng về nhân dân
+ Văn học hướng về đại chúng và mang đậm
tính dân tộc
- Trong chiến tranh lực lượng nòng cốt, có
tính quyết định là công – nông – binh những
lớp người này đều từ nhân dân mà ra. Mặt
khác họ vừa là đối tượng sáng tác, vừa là đối
tượng thưởng thức, và cũng là lực lượng sáng
tác. Vì vậy văn học hướng về nhân dân, có
tính nhân dân và mang đậm tính dân tộc.
- Vận động theo xu hướng cách mạng, văn
học có nhiệm vụ phản ánh sự đổi đời của
nhân dân, thức tính tinh thần giác ngộ cách
mạng của nhân dân. Vì vậy văn học hướng về
nhân dân, về đại chúng và có tinh thần dân
tộc.
- Nhân dân là người làm ra lịch sử. Một nền
văn học phát huy truyền thống dân tộc và
tiếp thu tinh hoa của thời đại nên mang tính
nhân dân, hướng về đại chúng và đậm đà
tính dân tộc
Chứng minh:
+ Cách mạng và kháng chiến đã làm thay đổi
Giáo Viên : Nguyễn Đình Hào
-6-
Trường:THPT Y JUT
- Thế nào là khuynh hướng sử thi và cảm
hứng lãng mạn trong tác phẩm văn học?
- Giải thích và chứng minh đặc điểm này?
Giáo án Ngữ văn cơ bản 12
hẳn nhận thức của nhiều nhà văn về nhân dân,
đẩt nước (qua phẩm chất tinh thần và sức
mạnh của nhân dân). Đó là những tác phẩm:
Nhận đường - Nguyễn Đình Thi, Đôi mắt –
Nam Cao. Các nhà văn nhà thơ đã hình thành
cho người đọc một quan niệm mới mẻ về đất
nước “Đất nước này là đất nước của nhân
dân” ( Nguyễn Khoa Điềm).
+ Văn học quan tâm tới đời sống của nhân
dân lao động, miêu tả số phận, cuộc đời bất
hạnh, quá trình giác ngộ đứng lên của người
lao động bị áp bức, hình thành con đường giải
phóng họ thoát khỏi chế độ kìm kẹp, o ép của
chế độ cũ. Đó là các tác phẩm Vợ chồng A
Phủ - Tô Hoài, Mùa lạc - Nguyễn Khải, Vợ
nhặt – Kim Lân, Tìm mẹ (Truyện Anh Lục)Nguyễn Huy Tưởng
+ Trực tiếp ca ngợi quần chúng nhân dân, xây
dựng được hình tượng quần chúng cách mạng
diễn tả vẻ đẹp tâm hồn của họ qua các gương
mặt anh vệ quốc quân (anh bộ đội chiến sĩ
giải phóng), những bà mẹ chị em phụ nữ, em
bé. Tất cả đều được phản ánh trong thơ Tố
Hữu, Hoàng Trung Thông, Minh Huệ,
Nguyễn Đình Thi, Bào Tài Đoàn (kháng
chiến chống Pháp). Thơ của Giang Nam,
Thanh Hải, Lê Anh Xuân, Dương Hương Lí,
Phạm Tiến Duật, Hữu Thỉnh, Nguyễn Duy…
(trong kháng chiến chống Mỹ).
Về truyện kí có: Nguyễn Đình Thi với Xung
kích, Vào lửa; Nguyễn Thi với Người mẹ
cầm súng, Đất nước đứng lên, Rừng xà nu;
Anh Đức với Hòn đất, Đất, Một chuyện chép
ở bệnh viện; Nguyễn Minh Châu với Dấu
chân người lính, Những người từ trong rừng
ra…
+ Hình thức diễn đạt mang tính nhân dân và
đậm tính dân tộc. Hình thức diễn đạt rất gần
gũi với nhân dân. Đây là hình ảnh bà mẹ
“ Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô”
“Em Cu Tai ngủ trên lưng mẹ ơi
Em ngủ cho ngoan đừng rời lưng mẹ”
“Đất nước của những người mẹ mặc áo vá vai
Giáo Viên : Nguyễn Đình Hào
-7-
Trường:THPT Y JUT
Giáo án Ngữ văn cơ bản 12
Bền bỉ nuôi chồng, nuôi con đánh giặc”
“Mẹ vẫn đào hầm trong tầm đại bác
Bền bỉ nuôi chồng, nuôi con đánh giặc”
(Chứng minh bằng những điển hình văn học
như cụ già Mết, Tnú, Đinh Núp trong tác
phẩm của Nguyên Ngọc…cũng có thể chứng
minh bằng thể loại như thơ lục bát, ca dao
chống Pháp và chống Mỹ).
Đây chỉ là hai trong rất nhiều bài
“Thằng tây chớ cậy sức dài
Chúng tao dù nhỏ nhưng dai hơn mày
Thằng Tây chớ cậy béo quay
- Hãy chứng minh?
Mày thức hai buổi thì mày bở hơi
Chúng tao thức bốn đêm rồi
Ăn cháo ba bữa chạy mười chín cây
Bây giờ mới gặp mày đây
Sức tao còn đủ bắt mày hàng tao”
“Chị em phụ nữ Thái Bình
Ca nô đội lệch vừa xinh, vừa giòn
Người ta nhắc chuyện chồng con
lắc đầu nguây nguẩy em còn đánh Tây”
c. Văn học kết hợp khuynh hướng sử thi và
cảm hứng lãng mạn
- Khuyng hướng sử thi đòi hỏi tác phẩm văn
học:
+ Tái hiện những mốc lịch sử quan trọng
của đất nước
+ Xây dựng nhân vật mang cốt cách của
cả cộng đồng
+ Ngôn ngữ phải nghiêm trang
- Nêu những nét cơ bản về hoàn cảnh lịch sử, - Lãng mạn
xã hội, con người?
+ Hướng về tương lai
+ Tràn ngập niềmvui chiến thắng
- Văn học viết theo khuynh hướng sử thi và
cảm hứng lãng mạn vì:
+ Trong suốt 3 thập kỉ, dân tộc phải
đương đầu với những kẻ thù mạnh hơn ta
nhiều. Ta phải trải qua những điều gian khổ,
mất mát hi sinh, văn học có nhiệm vụ ghi lại
những chặng đường lịch sử đó. Văn học có
khuynh hướng sử thi.
+ Cuộc chiến đấu ác liệt nhưng luôn thể
hiện niềm tin, vươn tới tương lai, hướng về lí
tưởng, con người vượt lên thử thách lập những
Giáo Viên : Nguyễn Đình Hào
-8-
Trường:THPT Y JUT
- Nêu những nét lớn về thành tựu?
(Theo bảng thống kê)
Hs đọc phần II trong SGK
- Nêu những nét chính về hoàn cảnh lịch sử,
xã hội?
- Các giai đoạn phát triển, những thành tựu
cơ bản?
(Học sinh thảo luận, trả lời
Giáo viên nhận xét, nêu nét cơ bản)
Giáo án Ngữ văn cơ bản 12
chiến công, làm nên những sự tích phi thường.
Vì vậy văn học có khuyng hướng sử thi và
cảm hứng lãng mạn. Được thể hiện:
+ Dáng đứng Việt Nam – Lê Anh Xuân
+ Đất quê ta mênh mông – Dương Hương
Lí
+ “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước
Mà lòng phơi phới dậy tương lai”
+ “Đường ra trận mùa này đẹp lắm” Phạm Tiến Duật
+ “Xuân ơi xuân! Em mới đến dăm năm
Mà kế hoạch đã tưng bừng ngày hội lớn”
Tố Hữu
+ Đất nước đứng lên, Rừng xà nu –
Nguyễn Trung Thành (Nguyên Ngọc), Sống
như anh - Trần Đình Văn, Bất khuất- Nguyễn
Đức Thuận, Người mẹ cầm súng - Nguyễn
Thi, Hòn đất – Anh Đức là những tác phẩm
viết theo phong cách này
II. Vài nét khái quát văn học VN từ 1975
đến hết thế kỉ XX
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử xã hội, văn
hóa
- Chiến tranh kết thúc. Đời sống về tư tưởng
tâm lí, nhu cầu vật chất của con người đã thay
đổi so với trước. Từ 1975 – 1985 ta lại khó
khăn về kinh tế sau cuộc chiến kéo dài. Cộng
thêm sự ảnh hưởng của hệ thống các nước
XHCN ở Đông âu bị sụp đổ.
- Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) mở ra một
phương hướng mới thực sự cởi mở cho văn
nghệ, Đảng khẳng định: “Đổi mới có ý nghĩa
sống còn…là nhu cầu bức thiết”. Thái độ của
Đảng là “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá
đúng sự thật, nói rõ sự thật”.
- Nền kinh tế dưới sự lãnh đạo của Đảng
chuyển biến. Đó là nền kinh tế thị trường.
Văn học nước ta có điều kiện tiếp xúc rộng
rãi. Các phương tiện truyền thông phát triển
mạng mẽ. Tất cả những sự kiện trên đây góp
phần thúc đẩy sự đổi mới và phát triển của
văn học
2. Quá trình phát triển về thành tựu chủ yếu
(SGK)
Giáo Viên : Nguyễn Đình Hào
-9-
Trường:THPT Y JUT
- Kí của tác giả nào tiêu biểu?
- Kết luận về văn học như thế nào?
(Xem bảng thống kê)
- Nêu vài nét hạn chế cơ bản và lí do của nó?
- Nguyên nhân vì sao?
Giáo án Ngữ văn cơ bản 12
So sánh trước 1975 và sau 1975
Trước 1975
Sau 1975
Đối tượng của văn Con người nhìn
học là con người nhận ở góc độ cá
lịch sử, là nhân vật nhân. Chuyển từ
sử thi. Chủ yếu hướng ngoại sang
hướng ngoại Mùa lá hướng nội. Tác
rụng trong vườn, phẩm Tướng về hưu,
Thời xa vắng
Cỏ lau, chút phận
của đời, trung tướng
giữa đời thường –
Cao Tiến Lê
- Con nguời chỉ - Được xem xét ở
được nhìn nhận ở tính nhân loại (cho
giai cấp
và con, nỗi buồn
chiến tranh, Áng
mây dĩ vãng)
- Nhân vật văn học Thể hiện con người
được khắc hoạ ở tự nhiêu, nhu cầu
phẩm chất tinh thần bản năng
- Chỉ được miêu tả - Trong đời sống
trong đời sống ý tâm linh (Thanh
thức
minh trời sáng,
Mảnh đất lắm người
nhiều ma)
3. Một số hạn chế
- Thể hiện con người và csống, phiến
diện, xuôi chiều, công thức
+ Nói nhiều thuận lợi hơn khó khăn
- Văn học nghiêng nhiều về tuyên truyền nên
yêu cầu về phẩm chất nghệ thuật nhiều khi bị
hạ thấp. Nhà văn không có thời gian sửa chữa
tu bổ
+ Do hoàn cảnh chiến tranh
+ Quan niệm giản đơn là văn học phản ánh
hiện thực
+ Cần tuyên truyền giải phóng kịp thời
Chiến tranh là nguyên nhân chủ yếu để có
những hạn chế trên đây
III. Kết luận
Tham khảo phần ghi nhớ (SGK)
IV. Phụ lục
Giáo Viên : Nguyễn Đình Hào
-10-
Trường:THPT Y JUT
Giáo án Ngữ văn cơ bản 12
* Củng cố - HDVN (5')
- Củng cố: 03 đặc điểm của VH 1945-1975, thành tựu cơ bản của VHVN từ 1975-hết TKXX.
- HDVN: Học bài cũ
Chuẩn bị bài mới: "Nghị luận về một tư tưởng đọa lí"
+ Kĩ năng tìm hiểu đề, lập dàn bài.
+ Cách triển khai 1 bài văn nghị luận về 1 tư tưởng đạo lí.
Tiết 03
Ngày soạn:
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Biết cách viết một bài văn về tư tưởng đạo lí, trước hết là kĩ năng tìm hiểu đề và lập dàn bài
- Có ý thức tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm
II. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN
1. Phương pháp: Đọc hiểu, phát vấn, thảo luận, trao đổi, gợi mở
2. Phương tiện: Giáo viên: SGV, SGK, TLTK, Giáo án…
Học sinh: Vở ghi, vở soạn, SGK, TLTK…
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ (5'): Nêu những thành tựu cơ bản của VHVN từ 1975-hết TK XX?
3. Bài mới
Hoạt động của giáo viên
và học sinh
Gv nêu vấn đề, có gợi ý
Học sinh đọc SGK, thảo luận
Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung
1. Khái niệm
Giáo Viên : Nguyễn Đình Hào
-11-
Trường:THPT Y JUT
Hoạt động của giáo viên
và học sinh
theo nhóm, đại diện trình bày
Nhóm khác có thể bổ sung
Giáo viên nhắc lại cho hs các
bước cơ bản của tìm hiểu đề.
- Thế nào là nghị luận về một
tư tưởng đạo lí?
- Nêu những yêu cầu khi làm
một bài văn nghị luận về tư
tưởng đạo lí?
Giáo án Ngữ văn cơ bản 12
Yêu cầu cần đạt
Là quá trình kết hợp những thao tác lập luận để làm rõ
những vấn đề tư tưởng, đạo lí trong cuộc sống
- Tư tưởng đạo lí trong cuộc đời bao gồm:
+ Lí tưởng
+ Cách sống
+ Hoạt động sống
+ Mối quan hệ trong cuộc đời giữa con người với con
người (cha con, vợ chồng, anh em và những người thân
thuộc khác). Ở ngoài xã hội có các quan hệ trên dưới, đơn
vị, tình làng, nghĩa xóm, thầy trò, bạn bè…
2. Yêu cầu làm bài văn nghị luận về tư tưởng đạo lí
a. Hiểu được vấn đề cần nghị luận, ta phải qua bước phân
tích giải đề xác định được vấn đề, với đề trên đây ta thực
hiện
+ Hiểu được vấn đề cần nghị luận là gì
Ví dụ: “Sống đẹp là thế nào hỡi bạn”
- Muốn tìm thấy vấn đề cần nghị luận ta phải qua các bước
phân tích, giải đề để xác định được vấn đề, với đề trên đây
ta thực hiện
+ Thế nào là sống đẹp?
* Sống có lí tưởng đúng đắn, cao cả phù hợp với thời đại,
xác định vai trò trách nhiệm
* Có đời sống tinh thần đúng mực, phong phú và hài hoà
* Có hành động đúng đắn
- Suy ra: Sống đẹp là sống có lí tưởng đúng đắn, cao cả, cá
nhân xác định được vai trò trách nhiệm với cuộc sống, có
đời sống tình cảm hài hoà phong phú, có hành động đúng
đắn. Câu thơ nêu lí tưởng và hướng con người tới hành
động để nâng cao giá trị, phẩm chất con người.
b. Từ vấn đề nghị luận đã xác định, người viết tiếp tục
phân tích, chứng minh những biểu hiện cụ thể của vấn đề,
thậm chí so sánh, bàn bạc, bãi bỏ…nghĩa là biết áp dụng
nhiều thao tác lập luận.
c. Phải biết rút ra ý nghĩa vấn đề
d. Yêu cầu vô cùng quan trọng là người thực hiện nghị luận
phải sống lí tưởng và đạo lí
3. Cách làm bài nghị luận
a. Bố cục: Bài nghị luận về tư tưởng đạo lí cũng như các
bài nghị luận khác gồm 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài.
b. Các bước tiến hành ở phần thân bài. Phần này phụ thuộc
vào yêu cầu của thao tác. Những vấn đề chung nhất.
- Giải thích khái niệm của đề bài (ví dụ đã dẫn trên ta phải
Giáo Viên : Nguyễn Đình Hào
-12-
Trường:THPT Y JUT
Hoạt động của giáo viên
và học sinh
- Lần lượt nêu các bước của
bài văn nghị luận?
a. Vấn đề mà cố Thủ tướng
Ấn Độ nêu ra là gì? Đặt tên
cho vấn đề ấy?
Giáo án Ngữ văn cơ bản 12
Yêu cầu cần đạt
giải thích sống đẹp là thế nào?)
- Giải thích và chứng minh vấn đề đặt ra vấn đề sống có lí
tưởng, có đạo lí và nó thể hiện như thế nào
- Suy nghĩ (cách đặt vấn đề ấy có đúng không? Hay sai).
Chứng minh nên ta mở rộng bàn bạc bằng cách đi sâu vào
vấn đề nào đó - một khía cạnh. Ví dụ làm thế nào đế sống
có lí tưởng, có đạo lí hoặc phê phán cách sống không có lí
tưởng, hoài bão, thiếu đạo lí…) phần này phải cụ thể, sâu
sắc tránh chung chung. Sau cùng của suy nghĩ là nêu ý
nghĩa vấn đề.
II. Củng cố
- Tham khảo phần ghi nhớ (SGK)
III. Luyện tập
Câu 1:
- Vấn đề mà Nê-ru cố tổng thống Ấn Độ nêu ra là văn hoá
và những biểu hiện ở con người. Dựa vào đây ta đặt tên
cho văn bản là:
Văn hoá con người
- Tác giả sử dụng các thao tác lập luận
+ Giải thích + chứng minh
+ Phân tích + bình luận
+ Đoạn từ đầu đến “hạn chế về trí tuệ và văn hoá” giải
thích + khẳng định vấn đề (chứng minh).
+ Những đoạn còn lại là thao tác bình luận
+ Cách diễn đạt rõ ràng, văn giàu hình ảnh
- Sau khi vào đề, bài viết cần có các ý
Câu 2:
1. Hiểu câu nói ấy như thế nào?
Giải thích khái niệm:
Tại sao lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường vạch phương hướng
cho cuộc sống của thanh niên ta và nó thể hiện như thế
nào?
- Suy nghĩ
+ Vấn đề cần nghị luận là đề cao lí tưởng sống của con
người và khẳng định nó là yếu tố quan trọng làm nên cuộc
sống con người.
+ Khẳng định: đúng
+ Mở rộng bàn bạc
* Làm thế nào để sống lí tưởng
* Người sống không có lí tưởng thì hậu quả sẽ ra sao?
* Lí tưởng của thanh nên hiện nay là gì?
+ Ý nghĩa của lời Nê-ru
Giáo Viên : Nguyễn Đình Hào
-13-
Trường:THPT Y JUT
Hoạt động của giáo viên
và học sinh
Giáo án Ngữ văn cơ bản 12
Yêu cầu cần đạt
* Đối với thanh niên ngày nay
* Đối với con đường phấn đấu lí tưởng, thanh niên cần
phải ntn?
* Củng cố - HDVN (5')
- Củng cố: Cách làm bài văn nghị luận về 1 tư tưởng đọa lí.
- HDVN: Học bài cũ, làm bt trong sgk
Chuẩn bị bài mới: "Tuyên ngôn Độc lập" (Hồ Chí Minh)
+ Vài nét về tiểu sử, con người HCM.
+ Quan điểm, phong cách, sự nghiệp văn học.
Tuần 2
Tiết 04
Ngày soạn:
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
(Hồ Chí Minh)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Hiểu được những nét khái quát về sự nghiệp văn học, quan điểm sáng tác và những điểm cơ
bản trong phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh.
- Thấy được giá trị nhiều mặt và y nghĩa to lớn của bản TNĐL.
- Hiểu được vẻ đẹp tư tưởng và tâm hồn tác giả qua bản TNĐL.
II. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN
1. Phương pháp: Đọc hiểu, phát vấn, thảo luận, trao đổi, gợi mở
2. Phương tiện: Giáo viên: SGV, SGK, TLTK, Giáo án…
Học sinh: Vở ghi, vở soạn, SGK, TLTK…
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ (5'): (Kết hợp trong bài giảng)
3. Bài mới
Hoạt động của giáo viên
và học sinh
(Học sinh đọc phần I trong
sgk)
Gv nêu vấn đề, có gợi ý
Học sinh đọc SGK, thảo
Yêu cầu cần đạt
A. Tác giả
I. Vài nét về tiểu sử
(Gv tóm tắt trong SGK)
=>Năm 1993, nhân dịp kỉ niệm 100 năm ngày sinh của Người,
Giáo Viên : Nguyễn Đình Hào
-14-
Trường:THPT Y JUT
Hoạt động của giáo viên
và học sinh
luận theo nhóm, đại diện
trình bày
Nhóm khác có thể bổ sung
Nêu tóm tắt tiểu sử của
Bác? (Quê quán, gia đình,
quá trình hoạt động CM)
(Học sinh thảo luận, trả lời
Giáo viên nx, nêu kquát)
Gv nêu vấn đề, có gợi ý
Học sinh đọc SGK, thảo
luận theo nhóm, đại diện
Giáo án Ngữ văn cơ bản 12
Yêu cầu cần đạt
tổ chức Giáo dục khoa học và Văn hoá Liên Hợp Quốc
(UNESCO) đã ghi nhận và suy tôn Bác là anh hùng giải
phóng dân tộc, danh nhân văn hoá. Đóng góp to lớn nhất của
Bác là tìm ra con đường cứu nước giải phóng dân tộc
II. Sự nghiệp văn học
1. Quan điểm sáng tác
- Bác không viết thành hệ thống lí luận. Song qua những sáng
tác của Người chúng ta nhận ra hệ thống quan điểm sáng tác
văn học nghệ thuật. Tựu chung lại có 3 quan điểm:
+ Văn chương phải có tính chiến đấu
+ Văn chương phải có tính chân thật và dân tộc
+ Văn chương phải có tính mục đích
- Văn chương phải có tính chiến đấu. Vì sao? Và nó được thể
hiện như thế nào?
+ Sáng tác văn chương bao giờ cũng thể hiện cái nhìn, mối
quan hệ (thế giới quan và nhân sinh quan) của nhà văn với
cuộc sống con người. Những sáng tác của Bác thể hiện cái
nhìn và mối quan hệ của người chiến sĩ cộng sản chân chính.
Người chiến sĩ cộng sản kiên cường, luôn phấn đấu vì mục
đích cao cả. Đó là giải phóng dân tộc giành độc lập tự do. Vì
vậy sáng tác của Bác đã đề cao tính chiến đấu.
+ Trong thời đại Hồ Chí Minh phong trào giải phóng dân tộc
đã trở thành làn sóng mạnh mẽ không chỉ ở Việt Nam mà
nhiều nước trên thế giới. Ngoài giá trị thẩm mĩ, tư tưởng, tình
cảm , giải trí, văn chương còn có giá trị tuyên truyền. Vì vậy
nó phải có tính chiến đấu.
+ Tính chiến đấu cũng là một trong những truyền thống văn
học dân tộc. Bác đã kế thừa truyền thống đó. Văn học mang
tính chiến đấu.
Chứng minh:
+ “Văn chương phải có thế trận đuổi nghìn quân giặc” - Trần
Thái Tông
+ Trừ độc, trừ tham, trừ bạo ngược
Có nhân, có trí, có anh hùng – (Nguyễn Trãi)
+ Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà - Nguyễn Đình Chiểu
+ Bác gửi cho văn nghệ sĩ nói chung và hoạ sĩ nói riêng: “Văn
hoá nghệ thuật cũng là một mặt trận. Anh chị em cũng là
người chiến sĩ trên mặt trận ấy” (Thư gửi các họa sĩ nhân dịp
triển lãm hội hoạ 1951).
- Tại sao văn chương phải có tính chân thật và tính dân tộc?
- Văn học phản ánh hiện thực cuộc sống là một qui luật
+ Người đọc luôn có xu hướng liên hệ với cuộc sống khi đọc
Giáo Viên : Nguyễn Đình Hào
-15-