Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 113 trang )
Nguyễn Thị Vân Anh – Cao học môi trƣờng K17
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu và đối tƣợng nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
- Nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa
- Đề xuất các giải pháp cải thiện hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế
Đối tượng nghiên cứu: là chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu đặc thù mạng lƣới y tế Thanh Hóa
Điều tra, đánh giá về khối lƣợng, quy trình phân loại, thu gom, lƣu giữ, xử lý
CTR y tế tại tỉnh Thanh Hóa.
Điều tra, đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế.
Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý CTR y tế phù hợp tại tỉnh Thanh Hóa.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu có liên quan
Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu có liên quan từ những tài liệu, các công
trình nghiên cứu có liên quan đến khu vực nghiên cứu. Với đề tài nghiên cứu của
luận văn, tài liệu, số liệu có liên quan đƣợc thu thập tại Vụ Kế hoạch – Tài chính
thuộc Bộ y tế, tại phòng Nghiệp vụ y, phòng Kế hoạch – Tài chính Sở y tế Thanh
Hóa, tại phòng Công nghệ Khai thác Chế biến Tài nguyên Thiên nhiên – Viện Hóa
học các hợp chất thiên nhiên – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam và tại bệnh
viện đa khoa và trung tâm y tế thành phố Thanh Hóa; thu thập và thống kê các tài
liệu đã công bố trong và ngoài nƣớc liên quan tới quản lý chất thải rắn y tế bằng
mạng internet.
2.3.2. Thiết kế câu hỏi, tiến hành điều tra hiện trạng QLCTRYT
- Với nội dung nghiên cứu đề ra thì cần có bảng hỏi để bổ sung thông tin chi
tiết về hiện trạng quản lý CTRYT tại Thanh Hóa. Qua khảo sát thực tế, qua những
tài liệu, báo cáo về quản lý CTRYT của các đơn vị nghiên cứu khác, luận văn đƣa
ra phiếu câu hỏi trọng tâm vào các vấn đề: i) tổng khối lƣợng CTRYT nguy hại ; ii)
Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề xuất
các giải pháp cải thiện
27
Nguyễn Thị Vân Anh – Cao học môi trƣờng K17
thực hành phân loại thu gom, cách tái chế, xử lý ; iii) biện pháp đào tạo cán bộ về
quản lý CTR tại cơ sở ; iv) nhận thức về quy chế quản lý CRTYT, thể hiện qua
bảng 6.
- Phiếu điều tra sẽ dành để phỏng vấn trƣởng khoa chống nhiễm khuẩn hoặc y
tá trƣởng và cán bộ quản lý lò đốt, phòng hành chính tổng hợp.
- Cách điều tra : phỏng vấn trực tiếp tại các bệnh viện tuyến tỉnh và bệnh viện
tuyến huyện nằm tại thành phố và gửi phiếu tra về các bệnh viện đa khoa tuyến
huyện.
Bảng 6. Nội dung phiếu điều tra quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa
Chủ đề
Nội dung trong câu hỏi
Thông tin chung về Bệnh viện Tên, loại BV, các chỉ tiêu chính (số y bác sĩ, số GB,
huyện /TTYT
các khoa phòng..)
Khối lƣợng CTRYT
Khối lƣợng lƣợng phát sinh trên ngày
Thực hành phân loại, thu gom, vận Thực hành phân loại, hộp vật đựng vật sắc nhọn,
chuyển, lƣu giữ, xử lý, tiêu hủy thùng chứa CTRYT, quy cách, màu, nơi lƣu giữ,
quy định nội bộ
CTRYT
Có các phƣơng tiện để thu gom, Chôn tiêu huỷ (Chôn, đốt ngoài trời) có lò đốt, các
lƣu chứa xử lý CTYTNH
thông số kỹ thuật của lò đốt.
Quy chế, nhân lực và đào tạo cán
bộ y tế về QLCTYT
Các
chi
phí
liên
QLCTYT tại cơ sở
Quy chế hiện có của cơ sở y tế và cán bộ, nhân viên
chuyên trách trong QLCTRYT
Có đội ngũ cán bộ QLCTYT không?
quan
đến
Các chi phí liên quan đến thu gom, tiêu huỷ CTYT
2.3.3. Phƣơng pháp quan sát thực tế
Phƣơng pháp quan sát thực tế là một phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp về
đối tƣợng nghiên cứu bằng cách ghi chép trực tiếp lại những nhân tố có liên quan
đến đối tƣợng nghiên cứu tại hiện trƣờng, khi sự việc đang diễn ra. Quan sát cho
phép phát hiện vấn đề, kiểm tra và hiệu chỉnh những thông tin đã thu đƣợc qua
Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề xuất
các giải pháp cải thiện
28
Nguyễn Thị Vân Anh – Cao học môi trƣờng K17
phỏng vấn và từ tài liệu thứ cấp.Việc quan sát cho phép đánh giá một cách tổng
quan về hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa.
2.3.4. Phƣơng pháp phỏng vấn bằng thƣ
Phƣơng pháp phỏng vấn bằng thƣ đƣợc thực hiện theo cách: bảng câu hỏi
đƣợc soạn sẵn, gửi kèm theo phong bì và thông qua công tác thanh, kiểm tra đến các
bệnh viện huyện trong tỉnh của Sở y tế Thanh Hóa để gửi đến 25/26 bệnh viện
tuyến huyện ở xa.
2.3.5. Phƣơng pháp phỏng vấn qua điện thoại
Phƣơng pháp phỏng vấn qua điện thoại tiến hành phỏng vấn đối tƣợng đƣợc
điều tra bằng điện thoại theo bảng câu hỏi đƣợc soạn sẵn. Phƣơng pháp đƣợc áp
dụng trong luận văn với mục đích để kiểm tra lại thông tin đã đƣợc điều tra trong
bảng câu hỏi. Các đối tƣợng gọi điện đến là lãnh đạo, hoặc các cán bộ phụ trách về
quản lý chất thải rắn y tế tại các cơ sở y tế mà chƣa tiếp xúc trong quá trình điều tra
bằng bảng hỏi.
2.3.6. Tổng hợp, phân tích số liệu
Số liệu đƣợc tổng hợp và xử lý trên chƣơng trình Excel Microsoft.
Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề xuất
các giải pháp cải thiện
29
Nguyễn Thị Vân Anh – Cao học môi trƣờng K17
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả điều tra đánh giá bổ sung về hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế
tại tỉnh Thanh Hóa
3.1.1. Đặc điểm hệ thống khám chữa bệnh tại Thanh Hóa
Thanh Hóa là một tỉnh lớn của nƣớc ta, đứng thứ 5 về diện tích và thứ 3 về
dân số trong các đơn vị hành chính trực thuộc trung ƣơng. Với 2/3 diện tích là đồi
núi, Thanh Hóa đƣợc chia làm 2 vùng rõ rệt là miền núi, trung du và đồng bằng.
Với những khoảng cách từ vùng núi đến thành phố trực thuộc tỉnh khá xa, không
thuận tiện việc khám chữa bệnh cho ngƣời dân. Chính vì vậy, ngoài BVĐK Tỉnh
đƣợc đặt tại Thành phố Thanh Hóa, năm 2004 Thanh Hóa thành lập BVĐK khu vực
Ngọc Lặc tại huyện miền núi Ngọc Lặc.
BVĐK khu vực Ngọc Lặc là BV có vị trí quan trọng hàng đầu trong hệ thống
cơ sở khám chữa bệnh khu vực miền tây Thanh Hóa. BVĐK khu vực Ngọc Lặc
chính là trung tâm chẩn đoán điều trị kỹ thuật cao, có ảnh hƣởng rộng lớn trong hệ
thống y tế của tỉnh. Hiện tại, BV có trên 300 cán bộ y bác sỹ cùng cơ sở vật chất
khang trang, sạch đẹp với nhiều kỹ thuật tiên tiến, hiện đại đƣợc ứng dụng [14].
Toàn tỉnh Thanh Hóa hiện có 71 đơn vị y tế công lập, bao gồm các BVĐK,
CK, các TTYT tuyến tỉnh, tuyến huyện và 21 BV, phòng khám đa khoa tƣ nhân với
gần 10.000 giƣờng bệnh. Các BV luôn trong tình trạng quá tải bệnh nhân, công suất
sử dụng giƣờng bệnh chiếm đa phần từ 130% đến hơn 200%.
Mật độ các cơ sở y tế tại phía Đông của Thanh Hóa dày đặc hơn ở phía Tây
của tỉnh vì do phía Đông chủ yếu là vùng đồng bằng, diện tích các huyện nhỏ hơn
so với các huyện miền núi phía tây, ta có thể thấy ở hình 1.
Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề xuất
các giải pháp cải thiện
30