Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 113 trang )
Bảng 4. Kết quả khảo sát ảnh hưởng nồng độ Fe(II) đến khả năng cố định các kim loại
Zn, Cu, Pb, As, Cd, Mn.
[Fe2+] ban
đầu (ppm)
% Zn(II)
đƣợc cố
định
% Cu(II)
đƣợc cố
định
% Pb(II)
đƣợc cố
định
% As(V)
đƣợc cố định
%Cd(II)
đƣợc cố định
%Mn(II)
đƣợc cố
định
10
82,12
97,8
99,45
94,62
61,63
60,5
15
84,67
98,9
99,64
95,34
62,32
60,7
20
85,87
99,5
99,69
97,8
63,58
60,6
25
88,94
99,8
99,73
98,7
65,73
60,3
Kết quả trên bảng 4 và hình 2 cho thấy: khi nồng độ sắt(II) ban đầu tăng, lƣợng
Fe(OH)3 tạo thành nhiều hơn thì hầu hết các ion kim loại đƣợc hấp phụ và cộng kết
cùng Fe(OH)3 cũng tăng lên. Với nồng độ của Fe(II) là 10 mg/l thì hiệu suất tách loại
của Zn(II) là 82,12%; Pb(II) là 99,45%; As(V) là 94,62%; Cd(II) là 61,63%, Cu(II) là
97,8%. Khi nồng độ của Fe(II) càng tăng thi hiệu suất tách loại các kim loại càng lớn.
Khi nồng độ Fe(II) tăng lên 25 mg/l thì hiệu suất tách loại của Zn(II) là 88,94%; Pb(II)
là 99,73%; As(V) là 98,7%; Cd(II) là 67,73%, Cu đã bị tách loại đến 99,8%.
120
Hiệu suất tách loại
100
Zn
80
Cu
Pb
60
As
Cd
40
Mn
20
0
10
15
20
25
Nồng độ Fe(II) ban đầu
Hình 2. Ảnh hưởng của nồng độ Fe(II) đến hiệu suất tách loại ion của các kim loại
Zn, Cu, Pb, As, Cd, Mn
37
Đối với Mn(II) khả năng tách loại dƣờng nhƣ không đổi khi nồng độ Fe(II) thay
đổi. Điều này chứng tỏ khả năng cộng kết hay kết tủa của Mn(II) với sắt(III)hydroxit
chỉ xảy ra ở một giới hạn nhất định.
Quá trình cộng kết – hấp phụ asen cùng sắt(III) hydroxit có thể giải thích dựa
vào cơ chế sau:
+ Cơ chế thứ nhất xảy ra do As(V) có khả năng tạo với Fe(OH)3 mới sinh theo
phƣơng trình:
Fe(OH)3 + H3AsO4 → [FeAsO4] + 3H2O
+ Cơ chế thứ hai là do Fe(OH)3 có khả năng hấp phụ ion đồng hình là Fe3+ tạo
thành các hạt keo dƣơng có công thức: Fe(OH)3. nFe3+. H2O. Do đó các ion AsO43-,
HAsO42-, H2AsO4- có khả năng bị giữ lại trên bề mặt các hạt keo đó.
Đối với các nguyên tố khác, khả năng bị hấp phụ lên sắt(III) hydroxit tăng khi
nồng độ của sắt(II) tăng. Trong đó, khả năng Cu(II), Pb(II) bị hấp phụ tƣơng đối lớn.
Cd(II) bị hấp phụ trên sắt(III) hydroxit không cao lắm, khi nồng độ sắt(II) là 25 mg/L
thì khả năng tách loại của Cd(II) cũng chỉ có 65.73%.
3.1.3. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của pH đến khả năng kết tủa hydroxit
Fe(III) và cộng kết một số kim loại nặng
Nghiên cứu ảnh hƣởng của pH đến khả năng hấp phụ và cộng kết các ion Zn,
Cu, Pb, As, Cd, Mn lên hydroxit Fe(III) đƣợc tiến hành trong điều kiện:
- Nồng độ ion sắt(II) là 20 mg/L,
- Nồng độ Cu, Zn và Pb là 10 mg/L,
- Nồng độ Cd, As là 1 mg/L và nồng độ Mn là 4 mg/L,
Điều chỉnh pH ở các mức 3,0; 4,0; 5,5 và 7,0 bằng axit HNO3, kết quả thu đƣợc
thể hiện trên bảng 5 và hình 3.
Bảng 5. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của pH đến khả năng cố định Zn, Cu, Pb, As, Cd, Mn.
pH
Nồng độ
Fe2+ ppm
%Zn(II)
đƣợc cố định
%Cu(II)
đƣợc cố định
%Pb(II)
đƣợc cố định
%As(V)
đƣợc cố định
%Cd(II)
đƣợc cố định
%Mn(II)
đƣợc cố định
3,0
11,19
6,420
19,64
38,30
34,15
11,84
5,62
4,0
8,73
28,94
40,58
58,63
45,30
35,74
15,8
5,5
0,325
85,87
99,5
99,69
97,80
63,58
60,1
7,0
0,12
97,42
100
99,98
98,90
99,60
83,2
38
Từ những kết quả trên cho thấy khi pH trong khoảng 3 – 5.5 vẫn còn Fe(II)
trong dung dịch (tức là lƣợng sắt(III) hydroxit tạo thành còn ít) và do pKa của H3AsO4
là pK1 = 2,3; pK2 = 6,8; pK3 = 11,6 nên As(V) tồn tại chủ yếu ở dạng H2AsO4- và khả
năng tan của muối asenat cao, do vậy lƣợng asen đƣợc loại bỏ khỏi dung dịch còn
thấp. Khi pH tăng lên ~ 7 thì lƣợng sắt(II) hầu hết đã đi vào kết tủa và lƣợng Fe(OH)3
tăng và khi đó trên bề mặt Fe(OH)3 tích điện dƣơng nhiều hơn. Mặt khác, ở pH này
thì As(V) tồn tại chủ yếu ở dạng H2AsO4- và HAsO42-. Do đó As(V) bị hấp phụ nhiều
hơn theo hai cơ chế đã đƣợc trình bày ở mục 3.1.2.
120
100
100
80
80
60
60
40
40
Fe
Nồng độ Fe(II)
Hiệu suất loại bỏ ion (%)
120
Zn
Cu
Pb
As
Cd
Mn
20
20
0
0
3
4
5.5
7
pH
Hình 3. Ảnh hưởng của pH đến khả năng cố định Zn, Cu, Pb, As, Cd, Mn
Cu(II) có khả năng bị hấp phụ lên Fe(OH)3 rất mạnh. Khả năng hấp phụ
này còn phụ thuộc vào lƣợng Fe(OH)3 tạo thành. Khi pH càng tăng, lƣợng
Fe(OH)3 càng tăng thì lƣợng Cu(II) bị hấp phụ càng nhiều. Đồng thời khi pH
tăng đến 7 thì đã xuất hiện kết tủa Cu(OH)2 (T = 10-19,7), lƣợng Cu(II) còn lại bị
hấp phụ lên Fe(OH)3 nên đã bị tách loại hoàn toàn.
Đối với mangan, khi ở pH thấp thì khả năng oxi hoá Mn(II) lên Mn(IV)
bằng oxi không khí là không thể, do đó khả năng tách loại thấp. Khi pH càng
tăng thì khả năng Mn(II) bị oxi không khí oxi hoá lên dạng kết tủa Mn(OH) 4
hoặc MnO2 là đáng kể. Vì vậy khả năng tách loại Mangan tăng lên rất nhiều. Khi
pH tăng lên ~ 7 thì lƣợng mangan bị tách loại lên đến 83,2%.
39
Đối với Cd(II), khả năng bị hấp phụ tƣơng đối nhỏ và cũng tăng theo
chiều tăng của pH. Tuy nhiên, ở pH ~ 7 thì cũng chƣa xuất hiện kết tủa Cd(OH)2
nên khả năng bị tách loại chỉ có thể là do bị hấp phụ lên sắt(III)hydroxit.
Đối với chì và kẽm khả năng hấp phụ lên sắt(III)hydroxit tƣơng đối mạnh
và tăng dần theo chiều tăng của pH. Khi đến pH = 7, Pb(II) hầu nhƣ đã bị thuỷ
phân và kết tủa hoàn toàn; đối với Zn(II) thì ngƣợc lại, khả năng loại bỏ khỏi
dung dịch chủ yếu do hấp phụ - cộng kết.
3.2. Kết quả nghiên cứu giải phóng KLN trong điều kiện ngập nƣớc có tích lũy
3.2.1. Sự biến thiên pH và nồng độ của các KLN trong quá trình phong hoá
trên mô hình các bãi thải, quặng đuôi nghèo pyrit
Nghiên cứu quá trình biến thiên của pH và nồng độ các KLN (Cu, Fe, Pb,
Zn, As, Cd) trong điều kiện ngập nƣớc, đƣợc tiến hành trên thiết bị mô phỏng
nhƣ hình 1 và thực hiện thí nghiệm liên tục trong 30 ngày đêm ở điều kiện nhiệt
độ và áp suất thƣờng (300C và 1 atm) với pha nƣớc (là nƣớc mƣa tự pha có thành
phần nhƣ trong bảng 3, mục 2.3.3) luôn bão hoà không khí (DO ~ 8 mg/L). Các
kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong bảng 6, hình 4a và hình 4b.
Bảng 6. Sự biến thiên pH và nồng độ các KLN trong điều kiện ngập nước
Ngày
Fe
Cu
Zn
Pb
As
Cd
pH pha
pH
ppm
ppm
ppm
ppm
ppb
ppb
nƣớc
mẫu
2
2,91
0,92
0,65
0,28
10,71
7.21 6,5
4,8
6
31,75
51,30
22,12
3,26
11,74
169.30 6,5
4,5
8
38,35
44,99
21,68
3,13
9,11
165.40 6,4
4,6
10
35,67
32,18
16,91
2,98
8,96
140.20 6,1
4,7
12
24,37
13,04
9,26
1,50
8,74
64.90 6,1
4,7
14
19,35
9,87
6,34
1,23
7,65
40.50 6,0
4,8
16
19,21
3,43
4,12
0,73
7,50
28.70 5,9
4,9
20
21,26
1,67
3,72
0,79
6,80
25.90 5,9
5,1
40
22
18,15
1,05
3,45
0,73
6,12
24.60 5,8
5,2
24
17,67
0,73
2,95
0,62
5,67
20.10 5,8
5,3
26
17,53
0,42
2,57
0,57
5,03
18.20 5,7
5,4
28
17,47
0,32
2,56
0,56
4,99
18.10 5,7
5,5
30
17,22
0,22
2,16
0,56
3,09
17.50 5,6
5,6
Hình 4a . Biến thiên của pH và nồng độ Fe, Cu, Zn, Pb trong điều kiện ngập nước
Từ các kết quả nhận đƣợc có thể thấy rằng giá trị pH trong khoảng một
tuần đầu có xu hƣớng giảm dần xuống đến giá trị cự tiểu 4,5 đến 4,6 sau đó từ
ngày thứ tám trở đi lại bắt đầu tăng nhẹ và tiếp tục tăng đến ngày thứ 28 đạt giá
trị 5,5.
Sự biến thiên của giá trị pH nhƣ trên là do những ngày đầu lƣợng oxi
không khí nằm lại trong khối vật chất trong cột tham gia vào quá trình oxi hóa
phong hóa quặng cùng với oxi hòa tan trong nƣớc đã thúc đẩy quá trình hòa tan
của các kim loại ra pha nƣớc; nhƣng sau đó đã hết và chỉ còn lại oxi hòa tan tham
gia vào phản ứng. Vì vậy đã xuất hiện cực tiểu trên đồ thị ở khoảng ngày thứ 6
đến ngày thứ 8. pH vẫn tăng nhẹ đều đặn từ ngày thứ 9 đến ngày thứ 26 chứng tỏ
quá trình phong hóa vẫn tiếp diễn; song quá trình hòa loãng do lƣợng nƣớc tiếp
41
tục cấp vào đã không cho pH giảm tiếp tục mà lại tăng nhẹ. Từ ngày 26 trở đi pH
đạt giá trị khoảng 5,6 và hầu nhƣ không thay đổi nữa. Có thể đây là giá trị cân
bằng của các quá trình oxi hóa khử, thủy phân, hòa tan, hấp phụ...liên quan đến
sự thay đổi nồng độ H+ trong pha nƣớc.
Hình 4b. Sự biến thiên pH và nồng độ As, Cd trong điều kiện ngập nước
Cùng với sự biến thiên của pH, nồng độ các kim loại tan vào pha nƣớc có
sự biến thiên gần giống nhau nhƣng trái ngƣợc với sự biến thiên của giá trị pH.
Nồng độ của hầu hết các kim loại đều tăng nhanh và đạt giá trị cực đại xung
quanh vùng pH có giá trị cực tiểu; nhƣng sau đó giảm với tốc độ khác nhau đối
với từng kim loại.
Sự tăng nồng độ của các kim loại xảy ra trong những ngày đầu liên quan
đến các quá trình phong hóa oxi hóa quặng sunphua. Các phản ứng này xảy ra
trên bề mặt các hạt quặng trong vùng khuếch tán của oxi và nƣớc tới bề mặt
quặng và các sản phẩm tan tạo thành sau phản ứng chuyển vào pha nƣớc. Nếu
pha nƣớc giàu oxi, các phản ứng oxi hóa tiếp theo xảy ra sẽ chuyển CuS không
tan thành CuSO4 tan và Fe3+ thành Fe2+, theo các phản ứng:
42
2FeS2 + 4O2 + 2H2O = 2FeSO4 + 2H2SO4
4FeSO4 + 2H2SO4 + O2 = 2Fe2(SO4)3 + 2H2O
MS + H2SO4 → H2S + MSO4
(M là các kim loại hoá trị hai: Cu, Pb, Zn...)
2CuS + 2Fe2(SO4)3 + 2H2O + 3O2 → 2CuSO4 + 4FeSO4 + 2H2SO4
Các phản ứng chuyển hóa trên tùy điều kiện môi trƣờng và từng thời điểm
có thể ƣu tiên cho một, hai quá trình hay đồng thời xảy ra và chúng quyết định
tốc độ phong hóa của quặng. Nếu môi trƣờng là axit yếu hay trung tính, sẽ xảy ra
quá trình thủy phân tiếp theo, đặc biệt là đối với Fe(III) và Pb(II).
Theo thành phần của mẫu quặng thì sắt có hàm lƣợng cao nhất; nhƣng ở
vùng pH thấp nhất (4,5) lƣợng sắt giải phóng ra chỉ là 38,35 ppm thấp hơn đồng
(51,30 ppm). Điều này chứng tỏ sắt giải phóng khỏi bề mặt quặng đã bị oxi hóa
và thủy phân phần lớn tạo sắt(III) hydroxit và đƣợc giữ lại trên cột trong các
khoảng không gian giữa các hạt cát và quặng. Sau ngày thứ 8 đến khoảng ngày
thứ 16, nồng độ hầu hết các kim loại đều giảm nhanh. Hiện tƣợng này chỉ có thể
giải thích bằng sự hấp phụ các ion kim loại của sắt(III) hydroxit và sự hạn chế
quá trình khuếch tán của oxi đến bề mặt hạt quặng do lớp sắt(III) hydroxit che
phủ. Những ngày sau do pH ít biến đổi nên các quá trình gần nhƣ đạt tới trạng
thái cân bằng động và nồng độ của các kim loại trong mẫu nƣớc cũng hầu nhƣ
không thay đổi; Fe nằm trong khoảng 17 – 18 ppm, Zn: 2,5 ppm, Cu và Pb: 0,5
ppm, Cr và Mn ~ 0,1 ppm, Cd: 0,02 ppm và các nguyên tố khác đều nhỏ hơn
0,01 ppm.
Những lý giải trên đƣợc giải thích bởi hai lý do sau
* Thứ nhất: Do khả năng hấp phụ của sắt(III)hydroxit tạo thành trong quá
trình thí nghiệm. Trong các ngày đầu, khi lƣợng Fe(OH)3 tạo ra còn tƣơng đối ít,
các ion kim loại khác ít bị hấp phụ nên nồng độ tăng cao và pH cũng băt đầu
giảm. Nhƣng khi lƣợng Fe(OH)3 tạo thành tăng dần theo thời gian thì khả năng
các ion kim loại khác bị hấp phụ tăng mạnh. Do đó, nồng độ các kim loại giảm
dần.
43
Các kim loại đƣợc giải phóng và bị cộng kết, hấp phụ lên sắt(III) hydroxit
theo cơ chế sau:
Chalcopyrite luôn cộng sinh với pyrit, pyrit bị oxi hoá theo phƣơng trình
2FeS2 + 7O2 + 2H2O → 2Fe2+ + 4SO42- + 4H+
Khi đó chalcopyrit có mặt oxi không khí và H+ sẽ bị oxi hoá theo phƣơng
trình phản ứng sau
4CuFeS2 + 17O2 + 4H+ → 4Cu2+ + 4Fe3+ + 8SO42- + 2H2O
Cu2+, Fe2+, Fe3+và H+ tạo thành làm cho pH giảm, dẫn tới khả năng oxi
hoá xảy ra dễ dàng hơn.
Nhƣ vậy, quá trình oxi hoá quặng tất yếu đã giải phóng ra một lƣợng kim
loại đáng kể. Tuy nhiên, lƣợng sắt trong nƣớc lại giảm dần theo thời gian.
Nguyên nhân có thể đƣợc giải thích rằng, khi lƣợng Fe(II) tạo thành nhƣng trong
pha nƣớc luôn giàu oxi, do đó nó dễ dàng oxi hoá Fe(II) thành Fe(III). Mặt khác,
với pH của pha nƣớc làm thí nghiệm dao động trong khoảng 4,6 – 5,6 thi Fe(III)
rất dễ bị thuỷ phân để tạo sắt(III) hydroxit ở dạng ít tan. Chỉ một lƣợng sắt tan
vào trong pha nƣớc là do tồn tại ở dạng Fe(OH)2+, FeO+ hoặc ở dạng muối tan
4Fe2+ + O2 + 2H2O → 4Fe3+ + 4OHFe3+ + 3H2O ↔ Fe(OH)3 + 3H+
Fe(OH)3 + H2CO3 ↔ Fe(OH)2+ + HCO3- + H2O
Fe(OH)3 + H+ ↔ FeO+ + 2H2O
Khi Fe(OH)3 tạo thành ở pH nhỏ hơn 7 nó hình thành các hạt keo dƣơng.
Các hạt keo dƣơng do Fe(OH)3 tạo thành có thể có cấu tạo nhƣ sau:
//{n[Fe(OH)3]}.nFe3+.mH2O// hoặc
//{n[Fe(OH)3]}.nFe(OH)2+.mH2O// hoặc
//{n[Fe(OH)3]}.nFeO+.mH2O//.
Trong quá trình phong hoá quặng thì asen trong quặng giải phóng ra môi
trƣờng nƣớc đƣợc chuyển hoá nhƣ sau
As3+ → AsO33- → AsO43-.
44
Asenat tạo thành ở dạng ion âm dễ bị keo sắt dƣơng hấp phụ làm ngăn cản
quá trình vận chuyển asen vào pha nƣớc. Do đó đã làm giảm nồng độ asen trong
pha nƣớc. Cơ chế hấp phụ ion asenat của keo sắt có thể đƣợc mô tả bằng các
phƣơng trình giả định tƣơng ứng với bản chất bề mặt của các hạt chất rắn sắt
hydroxit nhƣ sau
//{n[Fe(OH)3]}.nFe3+.mH2O// + nAsO43- ↔ //{n[Fe(OH)3]}.nFeAsO4.mH2O//
//{n[Fe(OH)3]}.nFe(OH)2+.mH2O// + nH2AsO4- ↔
//{n[Fe(OH)3]}.nFeAsO4.mH2O// + 2nH2O
//{n[Fe(OH)3]}.nFeO+.mH2O// + nH2AsO4- ↔
//{n[Fe(OH)3]}.nFeAsO4.mH2O// + nH2O
`
Đối với các kim loại Co, Ni, Cr, Mn, Pb, Zn, Cd đƣợc giải phóng ra ngoài
môi trƣờng theo các cách sau:
MS + 2H+ → M2+ + H2S
MS + 2O2 + 2H+ → M 2+ + H2SO4
2MS + 2Fe2(SO4)3 + 2H2O + 3O2 → 2MSO4 + 4FeSO4 + 2H2SO4
Nhƣ vậy, theo thời gian thì lƣợng kim loại trên sẽ giải phóng ra nhiều hơn
nhƣng thực tế lƣợng kim loại giải phóng ra môi trƣờng nƣớc giảm dần, do các
ion kim loại này phần bị thuỷ phân tạo kết tủa ít tan, phần bị hấp phụ bởi
sắt(III)hydroxit.
* Thứ hai: Theo thời gian, lƣợng sắt(III) hydroxit tạo thành có thể đã bao
quanh các hạt quặng làm cho khả năng oxi hoá quặng bởi oxi giảm. Do đó, lƣợng
kim loại giải phóng cũng giảm.
3.2.2. Sự biến thiên nồng độ của ion sunfat (SO42-)
Cùng với sự biến đổi nồng độ các kim loại thì nồng độ của ion sunfat
SO42- cũng biến đổi theo thời gian. Kết quả đƣợc biểu thị trên bảng 7 và hình 5.
Bảng 7. Biến thiên nồng độ của SO42-
Ngày
pH
SO42- mg/l
2
4,8
175,4
6
4,5
195,6
45
8
4,6
193,5
10
4,7
162,3
12
4,7
161,9
14
4,8
153,6
16
4,9
140,9
20
5,1
136,7
22
5,2
132,5
24
5,3
128,3
26
5,4
124,1
28
5,5
119,9
30
5,6
103,1
pH, nồng độ sulfat (mg/l)
250
200
150
pH
Sulfat
100
50
0
2
6
8
10
12
14
16
20
22
24
26
28
30
Ngày
Hình 5. Biến thiên hàm lượng sunfat trong điều kiện ngập nước
Theo nhƣ mục 3.2.1 thì ion sunfat đƣợc giải phóng ra trong suốt quá trình
oxi hoá quặng pyrit. Ion sunfat là một ion bền và khả năng hấp phụ trên Fe(OH) 3
kém. Lƣợng ion sunfat giảm theo quy luật giảm của nồng độ các ion kim loại.
Điều đó càng chứng tỏ rằng Fe(OH)3 tạo thành đã bao quanh hạt quặng, làm
giảm khả năng oxi hoá tiếp tục quặng.
46
Tóm lại, hệ thống thiết bị thí nghiệm (hình 1) đã đƣợc lắp đặt và thực hiện
thí nghiệm trong vòng 30 ngày đêm. Các kết quả thu đƣợc cho thấy rằng quá
trình oxi hoá giải phóng các KLN luôn đi cùng với quá trình chuyển hoá sunfua
thành sunfat. Cùng với quá trình oxi hoá quặng là quá trình thuỷ phân, kết tủa các
hydroxit sắt và mangan. Đồng thời, cùng với các quá trình này luôn xảy ra quá
trình cộng kết, hấp phụ ion asenat và các ion kim loại. Bên cạnh đó, trong pha
nƣớc cũng xảy ra quá trình tƣơng tác, cạnh tranh lẫn nhau giữa các phần tử
asenat, photphat… Nồng độ các kim loại tạo thành còn phụ thuộc vào một số yếu
tố nhƣ pH hay các ion cạnh tranh và các anion tạo kết tủa kim loại hay các ion
tạo phức tan.
3.2.3. Kết quả khảo sát các ảnh hƣởng đến quá trình phong hoá giải phóng
các KLN trong điều kiện ngập nƣớc
3.2.3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của pH đến sự giải phóng KLN trong
điều kiện ngập nước
Để nghiên cứu ảnh hƣởng của pH đến quá trình giải phóng KLN từ quặng
ra môi trƣờng nƣớc, chúng tôi sử dụng axit nitric để điều chỉnh pH của pha nƣớc.
Kết quả thu đƣợc đƣợc thể hiện trên bảng 8 và hình 6a và 6b.
Bảng 8. Ảnh hưởng của pH đến quá trình giải phóng kim loại từ quặng
trong điều kiện ngập nước
pH Cr
Mn
Fe
Co
Ni
Cu
Zn
As
Cd
Pb
ppb
mg/l
ppb
mg/l
mg/l
mg/l
ppb
ppb
mg/l
6,5 72,22 KPH
0,32
0,73
0,664 0,114
0,189
KPH
1,75
0,06
5,0 78,44 43,96
0,50
9,22
1,386 3,164
1,543
10,12 10,48
0,34
4,0 80,13 68,91
1,09
20,14 1,669 16,871 6,587
27,31 113,4
2,01
3,0 84,89 138,9
8,41
33,45 1,789 71,608 11,010 54,63 569,79 8,77
2,0 98,77 260,4
15,8
50,14 2,012 91,671 15,561 103,4 614,56 12,66
ppb
47