Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.71 KB, 19 trang )
Phân tích phim cephalo theo phương pháp vẽ phim cổ
điển:
Quy trình kỹ thuật:
- Chụp phim cephalo thông thường
- Sử dụng giấy can phim và đèn đọc phim, hình ảnh
phim sẽ được vẽ lại trên giấy bằng bút chì và thước kẻ
chuyên dụng
- Xác định các điểm mốc, kẻ các mặt phẳng tham chiếu,
đo đạc các góc bằng thước đo chuyên dụng
Ưu điểm:
- Dụng cụ đơn giản, ít tốn kém
- Vẫn đảm bảo độ chính xác cao
- Được sử dụng phổ biến, không đòi hỏi kỹ thuật cao
Nhược điểm:
- Đòi hỏi bác sĩ có nhiều kinh nghiệm
- Bảo quản phim và giữ liệu thông tin cho bệnh nhân
không tối ưu bằng phương pháp kỹ thuật số
1.1.1 Các điểm chuẩn trên phim cephalo:[2] [11]
• Trên mô xương:
- Naison ( Na): điểm trước nhất trên đường khớp trán mũi theo mặt phẳng dọc giữa.
28
-
Các giá trị đo được có khuynh hướng nằm bên phải đa
giác sẽ có khuynh hướng sai khớp cắn loại II, và
ngược lại thì có khuynh hướng loại III
Các góc nghiên cứu:
• Góc mặt:Là góc tạo bởi FH và đường đi qua Na và
-
Pog (Dùng để đánh giá độ nhô hay lùi của HD)
Giá trị trung bình của góc: 87, 8 ± 3, 6
Góc mặt lớn có nghĩa cằm nhô ra trước
0
-
Góc nhỏ là cằm lùi sau
• Góc lồi mặt: Tạo bởi N - A và A - Pog (Đánh giá
nền XHT so với mặt nhìn chung)
- Giá trị có thể (-) hay (+) , giá trị trung bình là 0 ,
biến thiên từ -8, 5 ữ 10
- Đường A - Pog kéo dài nằm trước đường N - A thì
góc (+), nghĩa là nền hàm trên nhô so với HD và
ngược lại góc (–) gợi ý là nhô hàm dưới
- Giá trị (+) lớn gợi ý tương quan loại II
- Giá trị góc ko xác định vị trí bất hài hũa của mặt
• Góc trục Y: góc được tạo bởi đường S - Gn và FH
( đánh giá hướng phát triển của xương hàm dưới)
- Giá trị trung bình 59, 4 , biến thiên 53 ữ 66
- Giá trị lớn ở dạng mặt loại II và nhỏ ở dạng mặt có
khuynh hướng III
- Góc này cho thấy cằm có vị trí ra trước hoặc ra sau so
với tầng mặt trên
• Góc răng cửa dưới_ mặt phẳng HD: Tạo bởi mặt
phẳng HD ( Downs) và đường thẳng đi qua rỡa cắn
và cuống răng cửa HD
- Trên lâm sàng, giá trị góc bằng giá trị đo được – 90 .
- Giá trị trung bình là 1, 4 , biến thiên -8, 5 ữ 7
28
0
0
0
0
0
0
0
Phân tích xương:
• Góc SNA: ( đánh giá vị trí của xương hàm trên so với
-
nền sọ)
Giá trị trung bình là 82 biến thiên 80~84
Nếu SNA> 82 : HT nhô ra trước
Nếu SNA< 82 : HT lùi ra sau
0;
0
0
0
• Góc SNB : ( đánh giá vị trí của xương hàm dưới so
với nền sọ)
- Giá trị trung bình là 80 ; biến thiên 78~82
- Góc SNB > 80 : HD nhô ra trước
- Góc SNB < 80 : HD lùi sau
• Góc SN- GoGN ( đánh giá hướng phát triển của
xương hàm dưới so với sự phát triển chung của khối
sọ mặt)
- Giá trị trung bình là 32
- Góc này càng lớn thì hướng phát triển của HD càng
theo hướng mở
• Góc ANB = SNA- SNB ( đánh giá tương quan theo
chiều trước sau giữa xương hàm trên và xương hàm
dưới
- Giá trị TB là 2
- Góc ANB > 4 : khuynh hướng xương hạng II
- Góc ANB < 0 : khuynh hướng xương hạng III
Phân tích răng :
• Vị trí của răng cửa trên : Được xác định bởi tương
quan giữa trục răng cửa trên với đường NA
- Khoảng cách từ điểm lồi nhất của thân răng cửa giữa
hàm trên đến đường NA ( cho thấy được vị trí nhô ra
trước hay lùi ra sau của răng cửa trên so với xương
hàm trên)
Giá trị trung bình: 4mm
- Góc giữa trục răng cửa giữa hàm trên so với đường
NA (cho thấy được tương quan tương đối về góc giữa
răng cửa trên và NA) (Ib)
28
0
0
0
0
0
0
0
công đạt được là không cao, lại tăng thêm mức độ
phức tạp của quá trình điều trị, thời gian điều trị kéo dài và
nguy cơ tái phát cao hơn.
1.1 Tình hình nghiên cứu thế giới: [10]
Năm 2007, Baratali Ramezanzadeh và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu “ đánh
giá về tính năng phân tích phim cephalo trên bệnh nhân khớp cắn loại III ở độ tuổi
trưởng thành”. Mục đích của nghiên cứu là mô tả đặc điểm xương và răng trên
phim cephalo của nhóm khớp cắn loại III trên cơ sở so sánh với một nhóm có khớp
cắn bình thường. Tác giả nghiên cứu trên 114 phim, được chia làm 2 nhóm, trong
đó có 57 phim của bệnh nhân khớp cắn loại III, còn lại là nhóm chứng để so sánh.
Nghiên cứu được thực hiện theo phân tích của Steiner, Down và McNamara. Sử
dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên nhóm bệnh, tác giả đã nhận xét :
- Phần lớn trong nhóm khớp cắn loại III có sự kết hợp
-
nguyên nhân giữa xương hàm và xương ổ răng
Tác giả sử dụng các thông số để đánh giá tương quan
giữa xương hàm trên và xương hàm dưới ( SNA,
khoảng cách từ A đến đường vuông góc qua N, SNB,
khoảng cách từ Pog đến đường vuông góc qua N,
ANB). Tác giả thấy rằng, trong đa số trường hợp , độ
dài xương hàm dưới là nguyên nhân chính làm giảm
độ lớn góc ANB
- Hai thông số đánh giá vị trí nhóm răng cửa trên và
dưới ( trục của răng so với NA và NB), trong phần lớn
trường hợp, trục của răng cửa dưới lùi nhiều ra sau,
trục răng cửa trên nghiêng nhiều ra phía trước. Điều
này cho thấy được sự bù trừ của răng làm giảm độ
trầm trọng về bất thường của xương.
CHƯƠNG 2:
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIấN CỨU
28
Hình 2.1: Giấy can phim
Hình 2.2: Thước kẻ
• Kỹ thuật đo:
-
-
Cố định giấy can phim trên phim cefa ( tránh di lệch
giấy trong quá trình vẽ phim) bằng băng dính
Vẽ phim
Xác định các điểm chuẩn trên xương và mô mềm trên
giấy
Xác định các mặt phẳng tham chiếu trên giấy
Xác định các góc cần nghiên cứu
Đo các góc và khoảng cách cần nghiên cứu bằng thước
đo chuyên dụng
Mỗi một phim đều được vẽ hai lần
Ghi kết quả và lập bảng thống kê số liệu của từng đối
tượng nghiên cứu
• Các chỉ số cần thu thập:
Nguyên nhân của khớp cắn loại III:
Góc SNA
Góc SNB
Góc ANB
Góc trục Y
Góc lồi mặt
- Vị trí răng cửa trên so với xương hàm trên:
Khoảng cách từ thân răng đến NA