Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.17 KB, 20 trang )
Báo cáo chuyên đề về tổng đài DEFINITY – Lắp đặt, khai thác và vận hành
Bố trí vị trí đấu dây sao cho dễ thao tác và dễ nhận biết biết vị trí các dây.
Cần lắp tất cả các card trắng trước khi cho máy hoạt động. Khi thao tác với card trắng phải
ngắt nguồn trước, không thao tác với card trắng khi tổng đài đang hoạt động.
Cần đảm bảo khử tĩnh điện khi thao tác với các card trong tổng đài. Cần tránh cho mạch tiếp
xúc với các nguồn điện áp cao.
II.3. Khai thác dây
Phía sau mỗi card user/trunk có cổng giao tiếp đấu với connector 25 pair đi lên các phiến
của giá MDF. Giá MDF gồm có 2 phiến: bên trái và bên phải. Hình minh họa:
1
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
17
Dây từ tổng đài đi vào
1
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
17
Dây từ thuê bao đi vào
Dây nhảy khai thác thuê bao
25 đôi dây được găm lên phiến
Mỗi một cổng thuê bao hay trung kế của card ứng với một số vị trí đôi dây trong 25 đôi.
Để khai thác dây cho thuê bao nào chỉ việc nhảy dây cho cặp dây tương ứng từ phiến bên trái
sang phiến bên phải trên giá MDF.
Dưới đây là bố trí đôi dây của một số loại thuê bao và trung kế.
Analog 16
port
1
x
Số
3
x
4
x
x x
CO 8 port
Tie-line
2
x
5
6
x
7
x
8
Vị trí dây
9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25
x x x x x x x x
x x x x x
x
x
x
x
x
x
x x* x
x x* x
x x* x
2M
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x x*
x
x
* là cặp dây EM của trung kế tie-line
II.4. Định hướng cấu hình
Xây dựng định hướng cấu hình
Xây dựng kế hoạch đánh số:
Xác định dải số nội bộ trong đó có số điện thoại của CO và remote.
Xác định các đường CO, tie-line, DS1.
Xác định các số ra ngoài ứng với các nhóm trung kế, trung kế.
Xác định các nhóm ưu tiên:
Hot line.
Liên tỉnh.
Quốc tế.
Phạm Quốc Trí
9
Báo cáo chuyên đề về tổng đài DEFINITY – Lắp đặt, khai thác và vận hành
v.v...
Xác định các nhóm dịch vụ:
Hunting.
Coverage path.
Pick up.
Xác định các cấp hạn chế (Class Of Restriction - COR), cấp dịch vụ (Class Of Service COS).
Xác định các phân cấp mức độ can thiệp vào hệ thống.
Yêu cầu cho việc định hướng cấu hình:
Kế hoạch số phải chi tiết, cụ thể.
Sử dụng các mã có tính gợi nhớ để dễ dàng cho việc thao tác sau này.
Đảm bảo tính phân cấp rõ ràng trong xác định cấp hạn chế, cấp dịch vụ cũng như mức độ can
thiệp vào hệ thống.
Lưu trình cấu hình
Xác định danh sách các card và các yêu cầu.
Xác định chính xác địa chỉ cứng của các card và cổng cần sử dụng. Nên ghi lại các địa chỉ
này.
Xây dựng hồ sơ các tham số cơ bản
Kế hoạch đánh số DialPlan và UDP, fac.
Định tuyến AAR, ARS.
Nhóm trung kế tie-line, CO, DID (DIOD) ......
Cấp hạn chế COR.
Cấp dịch vụ COS.
II.5. Vận hành và bảo dưỡng
Sau khi cấu hình xong tổng đài thỏa mãn các yêu cầu thì việc vận hành và bảo dưỡng tổng
đài một cách đúng đắn có một vai trò rất quan trọng nhằm đảm bảo tổng đài có thể hoạt động
hiệu quả.
Vận hành và bảo dưỡng tổng đài bao gồm một số công việc có tính định kỳ sau:
Kiểm tra tình trạng của môi trường ngoài (các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm, bụi, độ rung chấn,
các khí, hóa chất ăn mòn, sóng điện từ...) nhằm đảm bảo một môi trường lý tưởng cho hoạt
động của tổng đài.
Vệ sinh tổng đài, tháo và làm vệ sinh màng lọc bụi tổng đài.
Cần cập nhật hồ sơ cấu hình tổng đài mỗi khi thực hiện thay đổi.
Xem xét log file để kiểm tra sự đúng đắn trong hoạt động của tổng đài cũng như xác định lỗi
xảy ra trong quá trình hoạt động và đưa ra biện pháp xử lý, khắc phục.
Xem xét log file nhằm kiểm tra các hành động xâm nhập trái phép vào tổng đài và có biện
pháp khắc phục.
II.6. Làm việc với hệ thống điều hành tổng đài (Operating System)
Kết nối terminal tới hệ điều hành tổng đài
Hệ điều hành tổng đài là một “firmware” bên trong tổng đài cung cấp tập lệnh và giao
diện cho người dùng phục vụ cho việc cấu hình, vận hành, khai thác tổng đài.
Để có thể kết nối được với hệ điều hành tổng đài cần phải sử dụng thiết bị terminal ngoài
hoặc hệ mô phỏng terminal ngoài (thông thường là PC với một phần mềm mô phỏng tương
ứng) với kiểu terminal được hỗ trợ bởi hệ điều hành tổng đài.
Đối với PC có thể sử dụng cáp RS232 cắm trực tiếp tới cổng cấu hình trên tổng đài. Khi
thực hiện remote thì PC thông qua modem analog để kết nối tới hệ điều hành tổng đài với số
điện thoại remote được cấu hình từ trước.
Phạm Quốc Trí
10
Báo cáo chuyên đề về tổng đài DEFINITY – Lắp đặt, khai thác và vận hành
Phần mềm mô phỏng terminal thông dụng được sử dụng trên PC là Procomm Plus for
Windows. Phần mềm này có thể chạy được trên mọi nền tảng Windows và chạy thẳng không
yêu cầu cài đặt.
Để sử dụng Procomm Plus for Windows kết nối từ xa tới hệ điều hành tổng đài, thực hiện
như sau:
Cài đặt modem cho hệ điều hành.
Khởi động chương trình Procomm Plus for Windows.
Vào Address Books (biểu tượng quyển sách màu vàng) tạo một đầu mục truy cập với các
thông số sau:
Tên đầu mục, nên đặt tên dễ gợi nhớ tới tổng đài cần cấu hình.
Số điện thoại truy cập.
Speed: 1200 bps.
Data bit: 8bit.
Parity: None.
Stop bits: 1.
Terminal type: 4410.
Chọn port PC gắn với modem
Chọn đầu mục này và click Dial để quay số kết nối.
Quá trình quay số kết thúc và kết nối thành công thì bấm Enter để vào màn hình login của
giao diện làm việc.
Sau khi login thành công thì được chuyển vào giao diện cấu hình của tổng đài để thực hiện
việc cấu hình và vận hành.
Các cấp terminal trong hệ thống.
Hệ điều hành tổng đài chia các terminal ra thành nhiều cấp. Mỗi cấp terminal có một
quyền hạn xác định trong thao tác với hệ thống. Có cấp terminal được toàn quyền thao tác
chỉnh sửa, cấu hình trên hệ thống nhưng có cấp terminal chỉ có quyền xem thông tin của hệ
thống. Các cấp terminal từ cao đến thấp trong hệ thống như sau:
Init: Cấp của nhà sản xuất với quyền tuyệt đối đối với hệ thống.
Inads: Cấp cấu hình tuyệt đối. Thường hay dùng cấp này khi cần thực hiện cấu hình trên hệ
thống.
Craft: Cấp siêu người dùng. Quyền đối với hệ thống của cấp này tương đối giống với Inads,
chỉ có một vài hạn chế nhỏ so với INADS.
Brow: Cấp này chỉ cho phép xem và sửa thuê bao.
Cust: Cấp này chỉ cho phép xem không được phép chỉnh sửa gì trên hệ thống.
Nói chung, các chi tiết cụ thể trong phân quyền đã được nhà sản xuất đặt trước và đáp ứng
hầu hết các yêu cầu trong bảo mật hệ thống. Đối với hệ thống mới chỉ cần thay đổi password
cho từng cấp terminal khác với password mặc định của nhà sản xuất. Để làm điều này đăng
nhập vào từng cấp và nhập lệnh change password, rồi nhập vào password mới và lưu lại.
Cấp terminal cao có thể thay đổi mức độ hạn chế về thao tác trong hệ thống đối với cấp
terminal dưới nhưng terminal cấp dưới thì không thể.
Một số quy tắc khi làm việc với hệ điều hành tổng đài
Giao diện làm việc của hệ điều hành tổng đài cơ bản gồm:
Dải mầu trên cùng phía bên trái hiển thị lệnh vừa được thực thi, phía bên phải hiện thị thứ tự
trang kết quả đang hiện trên tổng số trang kết quả.
Dải mầu dưới hiển thị thông báo lỗi đối với lệnh nhập vào không đúng quy tắc hoặc sai...
Vùng giữa 2 dải màu là vùng quan trọng nhất hiển thị nhiều thông tin mà người dùng quan
tâm. Ví dụ như: Kết quả trong các lệnh xem, liệt kê; nơi để nhập vào các giá trị cần cấu hình;
thông tin trợ giúp cho người sử dụng trong quá trình nhập lệnh...Kết quả và thông tin được
Phạm Quốc Trí
11
Báo cáo chuyên đề về tổng đài DEFINITY – Lắp đặt, khai thác và vận hành
hiển thị thành từng trang khi dài quá. Để xem từng trang sử dụng các phím chức năng để
chuyển trang.
Dòng Command: là nơi người dùng nhập lệnh để điều khiển hệ thống.
Các ô mầu phía dưới dòng Command: hiển thị các phím chức năng trợ giúp người dùng trong
quá trình làm việc với hệ thống. Một số phím chức năng là:
F1 – Cancel: Thoát khỏi lệnh.
F2 – Refresh: Quá trình hiển thị kết quả lệnh có thể bị nhiễu xen vào làm xuất
hiện các ký tự lạ trên màn hình. Sử dụng chức năng này để hiển thị lại kết quả.
F3 – Enter: Đối với các lệnh cần phải nhập giá trị cho các thông số, giá trị chỉ
bắt đầu có tác dụng khi được xác định là nhập vào hệ thống sau khi bấm phím
chức năng này.
F5 – Help: Trợ giúp người dùng nhập lệnh. Khi nhập lệnh sử dụng trợ giúp để
nhận được danh sách từ khóa hay tham số cần nhập tiếp theo. Khi nhập giá trị
tại các trường sử dụng trợ giúp để nhận được danh sách các giá trị có thể nhập
vào cho trường.
F6 – Prev Page: Quay trở về trang kết quả/cấu hình trước trang kết quả/cấu
hình hiện tại.
F7 – Next Page: Sang trang kết quả/cấu hình kế tiếp trang kết quả/cấu hình
hiện tại.
Tập lệnh của hệ điều hành tổng đài.
Tập lệnh trong tổng đài DEFINITY tương đối gần với ngôn ngữ tự nhiên. Một số lệnh
thường sử dụng có tính gợi nhớ tới mục đích của lệnh. Ví dụ như:
Display: Lệnh hiển thị các thông tin về một đối tượng. Đối tượng có thể là card, thuê bao,
route, trung kế, nhóm trung kế hay các dịch vụ như hunting, pickup.
List: Liệt kê thông tin về một loại đối tượng.
Add: Khai báo mới một đối tượng trong hệ thống.
Remove: Xóa hẳn một đối tượng ra khỏi cấu hình hệ thống.
Change: Thay đổi giá trị của một đối tượng đã có trong hệ thống.
Hệ điều hành tổng đài cho phép rút gọn từ khóa khi nhập lệnh. Nghĩa là chỉ cần nhập một
số ký tự đầu của một từ khóa khi muốn nhập từ khóa đó. Số lượng ký tự đầu cần nhập không
cố định mà chỉ cần đủ để phân biệt các từ khóa với nhau trong ngữ cảnh lệnh cụ thể.
Một số tập lệnh/lệnh thường dùng.
Sau đây liệt kê một số lệnh thường dùng khi làm việc với hệ thống.
Tập lệnh add – Khai báo đối tượng mới trong hệ thống. Một số lệnh thường dùng sau:
Add station – Khai báo một thuê bao mới trong mạng.
Add trunk – Khai báo một trung kế mới trung mạng.
Add trunk-group – Khai báo một nhóm trung kế mới trong mạng.
Add pick-up group – Khai báo một nhóm dịch vụ pick-up trong mạng.
Add hunting-group – Khai báo một nhóm dịch vụ hunting trong mạng.
Add ds1 – Khai báo card trung kế số 2M.
......
Tập lệnh remove – Xóa một đối tượng ra khỏi hệ thống. Một số lệnh thường dùng:
Remove
Remove
Remove
Remove
Remove
Remove
station
trunk
trunkgroup
pick-up group
hunting group
ds1
......
Tập lệnh display hiển thị thông tin chi tiết:
Phạm Quốc Trí
12
Báo cáo chuyên đề về tổng đài DEFINITY – Lắp đặt, khai thác và vận hành
display
display
display
display
display
display
display
dialplan: Xem bảng kế hoạch số.
udp
n
n
feature-access-codes: Xem toàn bộ bảng fac trong đó có ARS.
ars analysis
aar analysis
route-pattern
trunk-group
trung kế.
display
display
display
Display
Display
cor
cos: Xem thông tin về cấp dịch vụ.
station
alarm: Xem thông tin cảnh báo trong hệ thống.
error: Xem các báo lỗi trong hệ thống.
bao.
......
Các lệnh list hiển thị thông tin tóm tắt về một nhóm đối tượng:
list
list
list
list
list
list
list
list
list
udp
ars analysis
aar analysis
route-pattern
trunk-group
configuration all: Xem danh sách các card trong hệ thống.
cor
history: Xem lịch sử các phiên làm việc với hệ thống của các
station
terminal.
.......
Một số lệnh kiểm tra và xem trạng thái:
Test station
.....
Status station
Status trunk
....
Để rõ thêm chi tiết về mỗi lệnh sử dụng chức năng trợ giúp sau mỗi từ khóa.
C. Ví dụ về cấu hình cơ bản hòa mạng một tổng đài
DEFINITY mới.
I. Yêu cầu đề bài.
Cấu hình mới tổng đài DEFINITY tại nhà máy điện Phả Lại với những giả thiết và yêu
cầu sau:
Giả thiết về trung kế:
Có 5 đường trung kế CO nối tới Bưu điện.
Có 6 trung kế tie-line đi Hải Dương.
Có 1 trung kê số 2Mbps đi Hà Nội.
Giả thiết về quy hoạch đầu số:
Nội bộ dùng các đầu số 160xx, 161xx, 162xx, 163xx.
Đầu số Hải Dương là 32xxx.
Đầu số 0 được dùng để gọi các thuê bao của mạng bưu điện.
Đầu số 1xx được dùng để gọi khẩn 113, 115...
Các đầu số xxxxx còn lại được transit qua tổng đài tại Hà Nội để tới các tổng đài khác.
Hình vẽ minh họa:
Phạm Quốc Trí
13
Báo cáo chuyên đề về tổng đài DEFINITY – Lắp đặt, khai thác và vận hành
VNPT
5 CO
Hà Nội
Hải Dương
32xxx
2Mps
6 tie
Nhà máy điện Phả Lại
− 160xx
− 161xx
− 162xx
− 163xx
2 Mbps
Yêu cầu:
Số thuê bao trong mạng là 200.
Thuê bao của giám đốc có 2 số điện thoại có thể được sử dụng để gọi tới: Số trong tổng đài
16001 và số bưu điện 0161234567
Bàn trực (PO) của trực điện thoại viên có 2 số có thể sử dụng để liên lạc vào là 9 và 16199.
Tất cả các máy trong mạng được phép liên lạc với các đầu số xxxxx.
Một số nhóm máy chỉ được liên lạc nội bộ.
Một số nhóm máy được phép liên lạc nội bộ và thuê bao nội hạt Phả Lại.
Một số nhóm máy được phép liên lạc nội bộ, thuê bao nội hạt Phả Lại, thuê bao liên tỉnh, thuê
bao di động thông qua mạng bưu điện. Không được liên lạc với thuê bao quốc tế.
II. Xây dựng các tham số cho hệ thống
Sơ đồ lưu trình cấu hình như sau:
DialPlan, UDP
ARS/AAR
Route
Trunk group
Trunk
II.1. Xây dựng kế hoạch số cho bảng dialplan.
Kế hoạch đánh số chi tiết như sau:
Số 0: Được sử dụng để bắt đầu cho chuỗi số quay ra bưu điện.
Số 1xx: Sử dụng cho báo cứu hỏa, cảnh sát, bệnh viện....
Các đầu số 160xx, 161xx, 162xx, 163xx dùng cho nội bộ.
Số (2-8)xxxx: Sử dụng cho liên lạc trong ngành (5 số).
Số 9 và 16119: Gọi vào bàn trực (PO).
Các ký tự *, # được sử dụng cho các dịch vụ đặc biệt.
Tham số cho bảng dialplan như sau:
Digit 0 – length 1: fac.
Digit 9 – length 1:attd.
Digit *, # – length 2: fac.
Digit 1-8 – length 1: mics.
Phạm Quốc Trí
14