1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Kế toán >

Biểu số 2.17: Bảng tính giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.42 KB, 53 trang )


Cộng



18.230.020



164.283.471



18.513.701



153.999.790



23.995



Nh vậy phơng pháp tính giá thành trên hoàn toàn phù hợp với loại hình sản

xuất của Công ty, có đối tợng tính giá thành phù hợp với đối tợng tập hợp chi

phí sản

xuất.



43



CHNG 3: NH GI THC TRNG T CHC

K TON TI CễNG TY C PHN THC N

CHN NUễI PHP VIT

3.1) ỏnh giỏ chung cụng tỏc qun lớ, t chc k toỏn chi phớ sn xut v tớnh

giỏ thnh ti cụng ty



Qua gần 2 tháng thực tập tại công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Pháp

Việt, đợc tiếp cận thực tế về công tác quản lý, công tác kế toán nói chung và

công tác tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành nói riêng em đã đi vào tìm

hiểu và nhận thấy một số vấn đề sau:

Mặc dù Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Pháp Việt mới thành lập

song đang khẳng định đợc vị trí của mình trên thị trờng Việt Nam.

Bộ máy kế toán của Công ty tơng đối gọn nhẹ, các phòng ban chức

năng phục vụ có hiệu quả cho lãnh đạo Công ty trong quá trình hoạt động. Với

kinh nghiệm nghề nghiệp lâu năm các cán bộ nhân viên trong phòng đã thích

ứng với chế độ kế toán mới một cách nhanh chóng. Tuy nhiên, Công ty cũng

phải có những thay đổi thêm để thực sự phù hợp với quy mô hoạt động của

Công ty trong điều kiện mới.

Công ty tổ chức bộ máy kế toán tập trung phù hợp với đặc điểm cụ thể

của Công ty, có sự phân công trách nhiệm cụ thể rõ nhàng và đảm bảo đợc

mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận trong phòng kế toán và các phòng ban

quản lý chức năng khác.

Trong công tác kế toán, tuy cha áp dụng máy vi tính vào công tác kế

toán mà mới chỉ sử dụng phần mềm Excel để giảm nhẹ khối lợng công tác kế

toán, chủ yếu các phần việc vẫn làm trực tiếp bằng tay song với nỗ lực cao, có

trình độ và kinh nghiệm các cán bộ nhân viên trong phòng luôn hoàn thành

nhiệm vụ đợc giao đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác những thông

tin cần thiết cho việc quản lý.

Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm đợc

tiến hành khá nề nếp giữa kế toán giá thành và các phần việc kế toán ghi chép

chính xác đầy đủ là cơ sở để đảm bảo cho giá thành sản phẩm đợc tính toán

một cách chính xác.

Về hệ thống chứng từ: Hệ thống chứng từ của cơ quan tơng đối đầy đủ.



44



Công ty đã có một số chứng từ riêng để thuận tiện, phù hợp với bộ máy kế

toán chẳng hạn nh phiếu sản xuất, bảng đơn giá nguyên vật liệu...Điều này là

rất cần thiết.

Về luân chuyển chứng từ: Chứng từ đợc luân chuyển theo trình tự nhất

định, đúng chế độ tạo điều kiện dễ dàng cho việc kiểm tra của kế toán trởng.

Tuy nhiên việc luân chuyển chứng từ lại làm cho công việc kế toán không trải

đều mà hay dồn vào cuối tháng và cuối quý.

Về hệ thống sổ sách: Nhìn chung thì hệ thống sổ sách của Công ty khá

đầy đủ song kết cấu sổ vẫn cha thật hợp lý, cha phù hợp với đặc điểm sản xuất

kinh doanh của Công ty. Vì vậy dẫn đến việc theo dõi các khoản chi phí phát

sinh trong tháng gặp rất nhiều khó khăn. Đây là vấn đề Công ty cần xem xét

nghiên cứu và hoàn thiện.

Về đối tợng tập hợp chi phí sản xuất: Công ty xác định là từng sản

phẩm. Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất nh vậy là hoàn toàn

hợp lý, thích hợp với điều kiện cụ thể của Công ty về mô hình, cách thức tổ

chức sản xuất (đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty là sản xuất hàng loạt

nhiều mặt hàng) thích hợp với yêu cầu tính giá thành và trình độ hạch toán của

Công ty.

Thế nhng, trong thực tế khi tiến hành tập hợp chi phí sản xuất lại không

đợc tập hợp theo đúng đối tợng đã xác định. Cụ thể là có khoản mục chi phí

tập hợp theo phân xởng sản xuất mà không tập hợp theo từng sản phẩm (tập

hợp chi phí nhân công tực tiếp, chi phí sản cuất chung). Việc làm này sẽ gây

ra một số những hạn chế nhất định trong công tác quản lý chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm. Kết quả tập hợp chi phí sản xuất không cho biết đợc

chi phí sản xuất cho từng sản phẩm.

Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Công ty tiến hành trả lơng cho

công nhân sản xuất theo hình thức lơng sản phẩm. Nh vậy không cần biết

công nhân đó sản xuất loại sản phẩm nào mà chỉ cần xác định khối lợng sản

phẩm mà công nhân đó đã sản xuất là bao nhiêu, để tính lơng cho họ. Chi phí

nhân công trực tiếp không đợc tập hợp chi tiết cho từng sản phẩm mà chỉ tổng

hợp trong toàn phân xởng rồi sau đó phân bổ. Điều này cũng gây ra hạn chế

nhất định đòi hỏi Công ty phải nghiên cứu và hoàn thiện.

Kế toán chi phí sản xuất chung: ở Công ty chi phí sản xuất chung đợc tổ

chức tập hợp cho toàn Công ty mà không phân chi tiết cho phân xởng sản

xuất hay phân xởng chi phí. Điều này gây ra một số hạn chế trong công tác

quản lý chi phí sản xuất. Bờn cạnh đó,một số khoản chi phí đựoc hạch toán chi



45



phí sản xuất chung còn thiờỳ chính xác. Đây cũng là một vấn đề mà Công ty

cần phải nghiên cứu và hoàn thiện.

Về công tác đánh giá sản phẩm dở dang: Thực tế tại Công ty, Gía trị

sản phẩm dở dang của từng sản phẩm đợc đánh giá theo phơng pháp nguyên

vật liệu trực tiếp là cha hoàn toàn hợp lý và khoa học. Tuy nhiên, Công ty chỉ

kiểm kê khối lợng dở dang tại công đoạn thành phẩm và chỉ đánh giá ở giai

đoạn đó là hoàn toàn hợp lý

Về công tác báo cáo giá thành sản phẩm: Công ty thực hiện khá đầy

đủ.Sau khi tiến hành tập hợp,phân bổ và đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán

lập bảng tính giá thành cho từng loại sản phẩm.Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu

quản trị doanh nghiệp Công ty cần cải tiến công tác này cho phù hợp hơn.

Nh vy bờn cnh cỏc u im, h thng t chc k toỏn chi phớ sn xut v

tớnh giỏ thnh ca cụng ty vn cũn mt s hn ch. Với t cách là một sinh viên



thực tập, lần đầu tiên làm quen với công tác kế toán thực tế ở tại một công ty

em xin mạnh dạn đa ra ý kiến nhằm góp phần bổ xung và hoàn thiện hơn nữa

công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất sản phẩm nguyên

liệu thức ăn chăn nuôi tại Công ty

3.2 Nhng xut nhm ci thin cụng tỏc k toỏn ti cụng ty c

phn thc n chn nuụi Phỏp Vit

Thứ nhất, hoàn thiện hơn nữa đối với khoản mục chi phí nhân công

trực tiếp.Hiện nay Công ty áp dụng hình thức trả lơng cho công nhân sản xuất

theo hình thức lơng sản phẩm. Bộ phận lao động tiền lơng đã xây dựng một

định mức lơng cụ thể. Hàng tháng dựa vào định mức lơng đã có và số lợng sản

phẩm mà công nhân thực hiện đợc ở từng bớc công nghệ trong tháng tiến hành

tính toán cụ thể tiền lơng phải trả cho công nhân trong tháng đó, việc tính

toán lơng của công nhân sản xuất đợc thể hiện trên bảng tính tiền lơng. Dựa

vào bảng tính lơng kế toán sẽ tổng hợp tiền lơng theo từng phần việc trong

một giai đoạn công nghệ để tính ra tiền lơng cho cả phân xởng sản xuất. Sau

đó kế toán tiến hành lập bảng phân bổ tiền lơng và cỏc khon trớch theo lng

theo toàn phân xởng sản xuất. Nh vậy tập hợp chi phí lúc này là toàn phân xởng. Để tiến hành chi phí nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm, kế toán

tiến hành phân bổ theo tiêu thức khối lợng thực tế của từng loại sản phẩm trên

khối lợng thực tế của các loại sản phẩm sản xuất trong tháng.Từ thực tế cho



46



thấy: Việc tập hợp chi phí sản xuất là cha đảm bảo tính chính xác

Để đảm bảo việc tính đúng giá thành thì Công ty phải cung cấp số liệu

kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp đúng theo hiện thực, theo em công

ty có thể tiến hành hạch toán nh sau:

Trong bảng chấm công, cột xác định số sản phẩm (kg) hoàn thành nên

chia thành cột nhỏ phản ánh số lợng sản phẩm hoàn thành của từng loại sản

phẩm theo mẫu sau:



47



Họ tên

1. Nguyễn Hoa

2.Đỗ Ba

3 Nguyễn Hà

Tổng cộng



Biểu mẫu 3.1: Bng chm cụng

Lơng sản phẩm

Tổng

HH gà HH Lợn ... Đ Đ gà



....



Trong bảng thanh toán lơng. Công ty cũng nên tách nhỏ cột lơng sản

phẩm nhng có thêm cột giá trị tơng ứng

Đối với phụ cấp và lơng thời gian, tiến hành phân bổ cho từng loại sản

phẩm theo tiêu thức khối lợng sản phẩm hoàn thành. Cụ thể tiến hành phân bổ

theo công thức sau đây:

P.Cấp (Lơng TG ) Số lợng sản phẩm H.T loại i

cho sản phẩm

=

x Tổng P.Cấp

loại i

Tổng số lợng sản phẩm hoàn thành

(Lơng T.G)

Có nh vậy, kế toán mới có thể tập hợp đợc tiền lơng phải trả cho công

nhân sản xuất từng loại sản phẩm trong phân xởng. Trên cơ sở số liệu đã tập

hợp đợc kế toán lập bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội theo mẫu sau:



48



Biểu số 3.2

Bảng phân bổ số 1

Tháng 2/2013

TT



TK ghi Có

TK ghi Nợ

TK622

-Hỗn hợp Gà

- Hỗn hợp Lợn

- Hỗn hợp Bò

- Khoáng Gà

-Biôlizin

- Đậm đặc Lợn

-Đậm đặc Gà

TK 627

TK 641

TK642

Tổng



Tài khoản 334

lơng

Phụ cấp

chính



cộng Có

TK334



Tài khoản 338



Thứ hai, về theo dõi khoản chi phí thiệt hại trong sản xuất trong quá

trình sản xuất, có một số trờng hợp xẩy ra nh rách nhãn, hỏng, vỡ,...Điều này

do rất nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra nh chất lợng vật t không tốt, sai

sót của dây truyền sản xuất...Chi phí cho những thiệt hại này đợc Công ty tính

cho giá thành sản phẩm. Ta có thể lấy ví dụ một số liệu cụ thể về thiệt hại

trong tháng 2/2013 đợc bộ phận kế toán phân xởng sản xuất theo dõi và tập

hợp nh sau:

- Nhãn : 20 tờ

- Bao : 5 chiếc

Nếu nh chỉ theo dõi nh trên sẽ khó có khả năng đánh giá đợc mức độ

hao phí do những thiệt hại gây ra, mặc dù những thiệt hại này là không đáng

kể và không tránh khỏi. Để đạt đợc mục tiêu hạ giá thành, việc giảm thiểu các

khoản thiệt hại là điều hết sức cần thiết. Vì thế, trong quá trình tập hợp chi phí

sản xuất, các khoản chi phí này cần theo dõi cụ thể hơn để có thể kiểm tra,

phát hiện nguyên nhân, đánh giá đợc mức độ thiệt hại và hạn chế chúng. Thực

hiện điều này ta lập biểu sau:

Biểu số 3.3:

Sổ theo dõi hao phí trong sản xuất

Tháng 2/2013

Tên vật

ĐVT

Tổng Hao phí

%

%

Đơn giá Thành



49



tháng

trớc



liệu



tháng

này



tiền



Tổng

cộng

Trong biểu trên, ta có thể thấy cột hao phí thể hiện số lợng từng loại vật

liệu bị hỏng trong quá trình sản xuất,cột % tháng trớc và cột % tháng này thể

hiện tỷ lệ % giữ số vật liệu bị hỏng so với số vật liệu sử dụng trong tháng. Cột

thành tiền cho thấy giá trị tính bằng tiền của vật liệu hỏng trong quá trình sản

xuất( Trong biểu hiện cột đơn giá đợc trích số liệu của gía thành kế hoạch năm

2013, trên thực tế ta tính đơn giá bằng cách lấy tổng số tiền chia cho tổng số lợng của mỗi loại. Qua biểu đợc lập với mẫu nh trên ta có thể thấy ngay những

thiệt hại trong tháng so với tháng trớc.Từ đây ta có thể định phí tới những

nhân xét đánh giá và xem xét cụ thể về chất lợng nhãn, dây truyền sản

xuất...để có các kết luận và giải pháp khắc phục tình trạng trên. Nh vậy, nếu

theo dõi cụ thể những khoản chi phí này rất dễ dàng nhận biết đợc sự tăng,

giảm thiệt hại trong sản xuất từ đó có những giải pháp cụ thể để khắc phục.

Thứ ba, ứng dụng máy vi tính trong công tác máy vi tính của công ty

cổ phần thức ăn chăn nuôi Pháp Việt.

Trong môi trờng nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh mạnh mẽ, việc

lắm bắt thông tin kế toán và đa ra một số quýêt định đúng đắn cho doanh

nghiệp có tầm quan trọng rất lớn. Đặc biệt trong công tác quản trị doanh

nghiệp đòi hỏi phải tính toán chính xác, kịp thời hơn chi phí sản xuất và giá

thành để có thể đa ra quyết định nhanh nhạy tạo đợc trên thị trờng cạnh

tranh.Tất cả những điều này khẳng định sự cần thiết phải áp dụng máy vi tính

trong công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và

tính gía thành nói riêng. Sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán không

những giúp cho việc đa ra con số nhanh và chính xác mà còn giảm đợc lao

động kế toán, tiết kiệm một khoản chi phí cho doanh nghiệp. Nếu nh sử dụng

kế toán thủ công thì cần phải tra nhiều loại sổ và việc ghi chép đôi khi lại

trùng nhau và dễ nhầm lẫn, khó sửa đổi, áp dụng kế toán máy trách đợc công

việc trùng lắp đó và việc tự động hóa trong luân chuyển sổ sách tránh đợc

nhầm lẫn, tiết kiệm thời gian và việc lu trữ thông tin trở nên thuận tiện hơn.

Là một công ty nhà nớc mới đợc cổ phần hóa, sản xuất sản phẩm với

khối lợng lớn, phát sinh nhiều nghiệp vụ, Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi



50



Pháp Việt vẫn còn đang thực hiện công tác kế toán bằng tay điều này làm cho

công việc rất nặng nề, tốn nhiều công sức và khó quản lý. Vậy đáp ứng đợc

thông tin ngày càng cao, để phù hợp với xu thế mới hiện đại hóa, công

nghiệp hóa và giảm bớt công việc cho công tác kế toán theo em Công ty nên

áp dụng phần mềm kế toán máy

Xét điều kiện thực tế của Công ty theo em trang bị máy tính

và tổ chức phòng kế toán nh sau:

Kế toán trởng tiến hành đối chiếu cuối kỳ, xem xét, kiểm tra tính hợp lớ

trong công tác kế toán của kế toán viên.

Kế toán viên có nhiệm vụ hàng ngày tập hợp các chứng từ về các khoản

chi phí phát sinh, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp rồi tiến hành nhập vào máy vi

tính.

Đối với kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì

trình tự trên máy vi tính đợc tiến hành theo các bớc nhất định. Công ty cần

nâng cao bồi dỡng cho cán bộ kế toán một trình độ nhất định về tin học thông

qua các khóa về tin học ứng dụng để có thể nắm bắt chơng trình kế toán mà

mình quản lý

Hiện nay có rất nhiều chơng trình kế toán đợc áp dụng tại các doanh

nghiệp. Công ty có thể lựa chọn chơng trình phù hợp nhất với quy mô, đặc

điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh tình hình tài chính của mình.

Thứ t, Về hình thức sổ kế toán của Công ty. Hiện nay hình thức sổ kế

toán của Công ty áp dụng là hình thức Nhật ký - Sổ cái. Thực tế cho thấy,

Công ty cần phải thay đổi cách ghi chép và hình thức sổ kế toán cho thật phù

hợp. Cụ thể ở công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Pháp Việt do việc tập hợp chi

phí sản xuất đã đợc xác định cha thật đúng với đối tợng tập hợp chi phí sản

xuất. Thế nên, trên bảng phân bổ tiền lơng và cỏc khon trớch theo lng chỉ thể

hiện chi phí nhân công trực tiếp theo từng phân xởng mà không biết đợc chi

phí nhân công trực tiếp của từng sản phẩm là bao nhiêu.

Với khối lợng công việc,số lợng tài khoản sử dụng khá nhiều cho nên

hình thức Nhật ký- Sổ cái là cha hoàn toàn phù hợp nhất trong điều kiện hiện

nay đối với một công ty có quy trình sản xuất liên tục thờng xuyên nh vậy

Theo em nên áp dụng hình thức Nhật ký chung. Nó sẽ giúp cho việc

ghi chép đơn giản hơn, dễ kiểm tra đối chiếu. Hơn nữa, thuận tiện cho chuyên

môn hóa công tác kế toán thích hợp với xu thế hiện nay, phù hợp với việc đa



51



máy tính vào ứng dụng công tác kế toán. Tuy nhiên áp dụng Nhật ký chung

cũng có những nhợc điểm là ghi chép bị trùng lặp nhiều, song vẫn có thể khắc

phục đợc khi áp dụng máy vi tính.

Thứ nm, Công ty nên áp dụng kế toán quản trị vào trong quá trình

quản lý tài chính của doanh nghiệp. Thực chất, Công ty tồn tại hai hình thức

vừa sản xuất ra để bán , vừa mua để bán, do vậy công ty nên kết hợp kế toán

quản trị để xác định các chi phí thực trong năm. Thật vậy, Công ty nên lập báo

cáo kết quả kinh doanh bộ phận theo cách ứng sử chi phí, làm nh vậy Công ty

sẽ xác định một cách chính xác thực chất chi phí trong năm, tránh đợc những

chi phí cố định còn tồn đọng ở hàng tồn kho. Bên cạnh đó công ty nên tách

báo cáo kết quả kinh doanh theo hai khía cạnh sản xuất ra tiêu thụ và kinh

doanh thơng mại. Cụ thể sau mỗi quý kinh doanh, phòng kế toán lập báo cáo

kết quả kinh doanh làm 3 phần. Th nhất là quá trình sản xuất ra để bán. Thứ

hai là quá trình kinh doanh thơng mại.Thứ ba là tổng hợp hai quá trình trên.

Các chi phí bộ phận đợc tách ra theo từng bộ phận và chi phí chung đợc xác

định trong phần tổng hợpn Nh vậy, khi ban giám đốc xem xét sẽ thấy rõ đợc

kết quả kinh doanh của công ty. Mặc khác, Công ty nên lập báo cáo kết quả

kinh doanh theo cách ứng xử chi phí và phân chia bộ phận để làm rõ hơn kết

quả thực tế kinh doanh và chi phí thực tế của toàn Công ty.

Trên đây là những đề xuất của em nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế

toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần

thức ăn chăn nuôi Pháp Việt.

Kết luận

Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tại Công ty cổ phần thức ăn

chăn nuôi Phát Việt, em đã hoàn thành luận văn với đề tài: Tổ chức công tác

kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần thức ăn

chăn nuôi Pháp Việt

Trong điều kiện có hạn chế về kiến thức và thời gian khảo sát thực tế,

luận văn hoàn thành các nội dung cơ bản sau:

Về mặt lý luận: Đã trình bày khái quát và có hệ thống các vấn đề lý

luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong

doanh nghiệp

Về mặt thực tiễn: Từ thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và

tính gía thành ở công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Pháp Việt em đã nêu



52



những phơng hớng chung cũng nh các biện pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công

tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng cũng nh

công tác kế toán nói chung

Qua nội dung cơ bản của bỏo cỏo, có thể thấy nghiên cứu đổi

mới và tổ chức hợp lý quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm nhằm tăng cờng công tác quản tri doanh nghiệp là công cụ không

thể thiếu đợc trong công tác kế toán của công ty. Những đề xuất đợc nêu ở

trên cũng là mục đích hoàn thiện hơn công tác kế toán ở Công ty.

hon thin c bi bỏo cỏo ny, em xin c chõn thnh cm n cụ giỏo

hng dn ThS. Lờ Th Nhu v ton th cỏc cụ cỏc bỏc cụng nhõn viờn cụng ty c

phn thc n chn nuụi Phỏp-Vit ó tn tỡnh ch bo v hng dn em trong sut

quỏ trỡnh kin tp.



53



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

×