Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 63 trang )
- Giai đoạn 2: Ứng dụng tin học mức sơ khai: Tin học được sử dụng với các
ứng dụng sơ khai nhất như soạn thảo văn bản, bảng tính, thu thập lưu trữ thông tin,
chuẩn bị hồ sơ tài liệu, thư điện tử, diễn đàn, hội thoại, lịch công tác…
- Giai đoạn 3: Ứng dụng tin học mức tác nghiệp: Khi đó doanh nghiệp đã có
một loạt các ứng dụng phục vụ cho từng nhu cầu của công tác nghiệp vụ một cách đơn
lẻ như ứng dụng các phần mềm kế toán, phần mềm quản lý nhân sự tiền lương, phần
mềm quản lý khách hàng, quản lý vật tư, quản lý hợp đồng. Các ứng dụng này được
sử dụng một cách rời rạc hướng tác nghiệp và mang tính thống kê lưu trữ số liệu là
chính.
- Giai đoạn 4: Ứng dụng tin học mức chiến lược: Ở giai đoạn này doanh nghiệp
đã ứng dụng CNTT vào điều hành hoạt động của mình một cách trực tuyến với các
giải pháp toàn diện cho tất cả các nguồn lực của mình theo các giải pháp như ERPEnterprise Resource Planning- Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp, CRMCustomer Relationship Management- Hệ thống quản lý mối quan hệ khách hàng,
SCM- Supply Change Management - Hệ thống quản lý chuỗi cung ứng….Các giải
pháp này đã tích hợp tất cả các nguồn lực doanh nghiệp thành một khối thống nhất
theo hướng điều hành trực tuyến đảm bảo nguồn thông tin lưu trữ tập trung và khai
thác trên nhiều phương diện theo hướng mở.
- Giai đoạn 5: Ứng dụng tin học mức thương mại điện tử: Ở giai đoạn này các
ứng dụng CNTT của doanh nghiệp đã dựa trên nền tảng điều hành trực tuyến với công
nghệ Internet hướng doanh nghiệp với khách hàng và doanh nghiệp với doanh nghiệp
với phạm vi mở rộng toàn cầu.
15
1.3.2- Thực trạng ứng dụng CNTT trong các tác nghiệp
a. Quản lý tài chính:
- Các thông tin tài chính chứng từ rời rạc từ các bộ phận khác nhau không đồng
nhất hoặc chuyển về phòng tài chính dẫn đến chồng chéo hoặc có độ lệch trong các
thông tin tài chính của doanh nghiệp. Có tình trạng này do mỗi bộ phận ứng dụng các
phần mềm rời rạc khác nhau do đó số liệu tài chính không được tổng hợp kịp thời và
dễ mắc sai sót.
- Mỗi một bộ phận có một thông tin về mã hàng hoá , sản phẩm, khách hàng,
không đồng nhất trong toàn bộ công ty do mỗi bộ phận ứng dụng CNTT khác nhau
dẫn đến khó có thể theo dõi được giá trị tồn kho tức thời, tình hình công nợ tại mỗi
thời điểm, kết quả kinh doanh, tài chính trên bình diện toàn công ty.
- Các phần mềm tài chính kế toán hiện tại chưa có quản lý kế hoạch chi tiêu và
theo dõi thực hiện dẫn đến không kiểm soát được chi tiêu vượt quá kế hoạch.
- Các dữ liệu lưu trữ bị phân mảnh lớn dẫn đến không phân tích đa chiều dữ liệu
tài chính để đưa ra các quyết sách lớn ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp.
b. Quản lý công nợ:
- Do hầu hết các bộ phận sử dụng các ứng dụng rời rạc nên không tổng hợp
được kịp thời tình hình kết quả kinh doanh, công nợ của toàn tất cả các khách hàng
của toàn công ty dẫn đến không kiểm soát được công nợ kịp thời của khách hàng, nhà
cung cấp dẫn đến công nợ quá hạn.
- Hầu hết các doanh nghiệp không có các ứng dụng tin học trong các hệ thống
báo giá, chiết khấu, thưởng bán hàng với các mức bán hàng chi tiết đa dạng khác nhau
dẫn đến thiếu tính linh hoạt trong quan hệ khách hàng công nợ giảm năng cạnh tranh
của doanh nghiệp khi hội nhập toàn cầu.
- Do ứng dụng rời rạc nên mối quan hệ giữa hệ thống bán hàng công nợ với kho
khá lỏng lẻo dẫn đến khó có thể tối ưu hoá bài toán cung ứng sản phẩm làm giảm tính
linh hoạt của công ty tăng rủi ro trong kênh phân phối sản phẩm.
16
c. Quản lý kho:
- Các hệ thống hiện tại không có khả năng tích hợp tổng hợp tự động thông tin
tồn kho trên toàn bộ tất cả các hệ thống kho của tổng công ty mà chỉ tổng hợp thông
tin trên hệ thống các kho riêng lẻ. Điều đó dẫn đến không thể nắm rõ kịp thời tình
hình tồn kho hiện tại để lên kế hoạch đặt hàng. Đó là một vấn đề khó khăn đối với các
công ty hiện nay do hầu hết các doanh nghiệp đều phải nhập nguyên vật liệu, phụ
kiện, công nghệ phụ trợ từ bên ngoài nên thiếu tính linh hoạt chủ động trong điều
hành sản xuất.
- Hệ thống thông tin quản lý kho hiện tại không tự động cập nhật được nhu cầu
hàng hóa, các bản kế hoạch, các đơn hàng do đó không tự động cân đối tồn kho hiện
tại để lên được bản kế hoạch nhập xuất phục vụ kinh doanh, kế hoạch phân phối dẫn
đến các kế hoạch nhập hàng và kế hoạch phân phối, kế hoạch nhập xuất nguyên vật
liệu và hàng hoá luôn có một độ trể thời gian rất lớn dẫn đến rủi ro lớn trong vấn đề
kinh doanh của công ty.
- Hệ thống thông tin quản lý kho hiện tại đã tích hợp được khá nhiều phương
pháp tính giá nhưng còn khá đơn giản nên khi muốn phân tích chi phí, giá thành theo
nhiều tiêu thức gần như khó có số liệu chính xác chi tiết ảnh hưởng lớn đến công tác
tài chính của doanh nghiệp trong việc điều chuyển
d. Quản lý nhân sự tiền lương:
- Hệ thống quản lý nhân sự tiền lương các doanh nghiệp đa số làm thủ công
hoặc nếu có sử dụng các phần mềm độc lập không gắn kết với hệ thống toàn công ty.
- Bảng theo dõi lương, năng suất công ty đều làm thủ công dưới đơn vị sản xuất
nhỏ nhất là các tổ sản xuất và chuyền sản xuất dẫn đến khi tổng hợp lên trên mất khá
nhiều thời gian và nhân lực.
- Việc lên kế hoạch nhân sự cho các kế hoạch sản xuất cũng khá thủ công và
không chủ động do không có sự kết nối qua lại giữa kế hoạch sản xuất và các nhu cầu
đơn hàng. Các kế hoạch đào tạo nhân công cho các sản phẩm mới cũng khá bị động
dẫn đến tiến độ điều hành sản xuất thường xuyên bị trễ.
17
e. Quản lý tổng thể:
- Hầu hết các doanh nghiệp không có một hệ thống thông tin quản lý tổng thể
các nguồn lực thể hiện được trạng thái tức thời của doanh nghiệp dẫn đến các nhà
quản lý điều hành khó nắm bắt được thông tin từ các hoạt động của doanh nghiệp dẫn
đến không đưa ra được các quyết sách điều hành nhanh và chính xác.
- Chưa thể theo dõi tiến trình công việc tại các doanh nghiệp hiện nay trên hệ
thống máy tính của doanh nghiệp trên bình diện toàn bộ công ty dẫn đến hệ thống máy
tính của công ty chưa là các công cụ để điều hành hoạt động của công ty của các nhà
lãnh đạo.
- Các hệ thống hỗ trợ phân tích nhiều chiều hoạt động của doanh nghiệp để hỗ
trợ các nhà quản lý lập các kế hoạch trung và dài hạn.
- Hệ thống quản lý khá cồng kềnh và không hiệu quả lệ thuộc nhiều vào con
người chưa ứng dụng được nhiều công nghệ cao vào quản lý giảm chi phí nâng cao
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
1.4- Nhu cầu công nghệ thông tin của các doanh nghiệp trong thực hiện các
giải pháp.
Với những thách thức và giải pháp cấp bách đó thì các doanh nghiệp Việt Nam
cần phải xác định rõ công nghệ thông tin là một trong những công cụ chính để thực
hiện các giải pháp đó khi hội nhập thị trường toàn cầu. Qua khảo sát chung thì nhu cầu
công nghệ thông tin hiện nay được đánh giá khá cấp bách với một số nhu cầu chính
sau:
Thứ nhất là, các doanh nghiệp muốn tăng cường năng lực quản lý, năng lực
cạnh tranh của mình trên thị trường bằng cách nâng cấp hệ thống CNTT hiện nay.
Thứ hai là, mô hình quản lý CNTT mới mà các doanh nghiệp Việt Nam hướng
tới hiện nay hướng tới phải đạt tầm giải pháp theo tiêu chuẩn quốc tế nhưng vẫn phù
hợp với hệ thống các quy định của nhà nước Việt Nam.
18
Thứ ba là, giải pháp mới phải đạt được yêu cầu quản lý rộng, đa dạng, đặc thù
theo cơ cấu tổ chức hiện nay và trong tương lai của công ty.
Thứ tư là, giải pháp CNTT mới phải mang tính tích hợp để tạo thành một hệ
thống thông tin thống nhất trên tất cả các mặt của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
19