1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Quản trị kinh doanh >

2- Các khái niệm cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 63 trang )


Các nguồn lực chính của doanh nghiệp:

- Thông tin

- Tài chính

- Nguồn nhân lực

- Thiết bị máy móc

- Tài sản cố định

- Khách hàng, nhà cung cấp

- Quy trình sản xuất, quy trình công nghệ của doanh nghiệp

- Năng lực quản lý của doanh nghiệp

- Năng lực kinh doanh của doanh nghiệp

- Thương hiệu, uy tín của từng sản phẩm, từng dịch vụ của của doanh

nghiệp

2.2.2- Tài nguyên doanh nghiệp:

Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, tri thức được sử dụng để tạo ra của cải

vật chất hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới của con người.

Tài nguyên là đối tượng sản xuất của con người. Xã hội loài người càng phát

triển, số loại hình tài nguyên và số lượng mỗi loại tài nguyên được con người khai

thác ngày càng tăng.

Nhưng làm thế nào để các nguồn lực của doanh nghiệp trở thành các tài nguyên

quý giá? Đó là câu hỏi trăn trở của toàn bộ các nhà quản lý doanh nghiệp. Đó là p hải

làm cho mọi bộ phận đều có khả năng khai thác nguồn lực phục vụ cho công ty . Tiếp

theo các lịch trình, các hoạch định khai thác nguồn lực của các bộ phận phải phối hợp

nhịp nhàng .Và phải thiết lập được các quy trình khai thác để đạt được hiệu quả cao

nhất.



27



2.2.3- Hoạch định doanh nghiệp:

Hoạch định trong doanh nghiệp không chỉ là tính toán dự báo các khả năng sẽ

phát sinh trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn là

hoạch định trước các nội dung công việc, thiết lập các quy trình, trình tự xử lý công

việc để mọi thành viên trong công ty tuân theo.

Thứ nhất: ta xét đến khía cạnh đầu tiên của hoạch định doanh nghiệp đó là

tính toán dự báo các khả năng sẽ phát sinh trong quá trình điều hành sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp. Đó là các chức năng tính toán dự báo các nhu cầu sẽ phát

sinh, lập kế hoạch sản xuất trong tương lai . Ví dụ tổng nhu cầu nguyên vật liệu, kế

hoạch năng suất, dự kiến tiêu hao về thời gian cho công tác sản xuất. Mặt khác lập các

kế hoạch về mua hàng, bán hàng đồng thời xây dựng các kế hoạch, các dự kiến về chi

tiêu của doanh nghiệp. Ngoài ra còn lập các kế hoạch khác cho doanh nghiệp và cho

từng bộ phận.

Thứ hai: đó là hoạch định trước các nội dung công việc. Đó có thể là một

trong các nội dung sau: hoạch định chính sách giá bán , các chính sách chiết khấu của

công ty trong bán hàng; hoạch định các kiểu mua hàng để phục vụ tính toán lựa chọn

phương án mua hàng; mô hình sản xuất, mô hình chi phí phục vụ tính chọn phương án

sản xuất; các phương thức thanh toán, các chính sách tín dụng cho khách hàng dùng

cho theo dõi thu, theo dõi trả tiền.

Thứ ba: đó là thiết lập các quy trình, trình tự xử lý công việc để mọi thành viên

trong doanh nghiệp tuân theo. Đó là quy trình xử lý nghiệp vụ trong mỗi phòng ban,

phân xưởng của đơn vị, quy trình chuyển chứng từ giữa các bộ phận của công ty

thông qua tác nghiệp chương trình,quy trình chỉnh lý sửa đổi số liệu khi phát hiện có

sai sót của nhân viên trong quá trình tác nghiệp.

2.2.4- Hệ thống quản trị doanh nghiệp:

Trong mỗi doanh nghiệp để hoạt động sản xuất kinh doanh được vận hành một

cách trơn tru nhất thì cần một bộ máy quản trị doanh nghiệp giàu năng lực. Nhu cầu

thông tin của hệ thống quản trị này rất lớn đòi hỏi có tính chính xác, nhanh nhạy và

28



tổng hợp cao. Do đó các giải pháp ERP luôn phải đáp ứng tối đa các nhu cầu đó và

định hướng thông tin cho các nhà quản trị. Các nhà quản trị trong doanh nghiệp tuỳ

theo mức độ và quyền hạn sẽ xử lý các thông tin để đảm bảo hoạt động của doanh

nghiệp. Hệ thống quản trị doanh nghiệp có tính đa dạng và đặc thù rất lớn tuỳ theo mô

hình tổ chức, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khảo sát và nắm bắt

rõ hệ thống quản trị doanh nghiệp sẽ đảm bảo cho hệ thống giải pháp ERP của doanh

nghiệp triển khai thành công.

2.2.5- Hệ thống ERP (Enterprise Resource Planning):

2.2.5.1. Giới thiệu chung

Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại, mỗi doanh nghiệp đều phải kiểm soát

và phát huy tối đa các nguồn lực của mình để đưa ra một chiến lược phát triển bền

vững. Là kết quả của hàng trăm năm phát triển kinh tế thị trường, kết hợp với gần một

thế kỷ cách mạng. Công nghệ thông tin cùng với hơn 30 năm phát triển không ngừng,

ERP (Enterprise Resource Planning) giúp cho các doanh nghiệp có thể hoạch định và

kiểm soát hiệu quả tất cả các nguồn lực cần thiết để nhận, làm, giao hàng và lập tài

khoản đơn đặt hàng của khách hàng, phân phối và dịch vụ. Nói cách khác, ERP là hệ

thống các giải pháp phần mềm tổng thể có thể xử lý tất cả các giao dịch của doanh

nghiệp trên nền tảng ứng dụng và cơ sở dữ liệu thống nhất.

ERP là phần mềm trên máy tính tự động hoá các tác nghiệp của đội ngũ nhân

viên của doanh nghiệp nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động và hiệu quả quản

lý toàn diện của doanh nghiệp. Nói cách khác, ERP là phần mềm phục vụ tin học hóa

tổng thể doanh nghiệp. Đây chỉ là một cách nhìn “dễ hiểu” về khái niệm ERP. Trên

thực tế, khái niệm ERP theo chuẩn quốc tế giới hạn trong phạm vi hoạch định nguồn

lực, các nguồn lực bao gồm nhân lực (con người), vật lực (tài sản, thiết bị...) và tài lực

(tài chính). Khối lượng công việc trong hoạch định và sử dụng các nguồn lực của

doanh nghiệp chiếm phần lớn trong toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp nên ERP là

hệ thống phần mềm rất lớn.

2.2.5.2- Lợi ích của doanh nghiệp khi sử dụng ERP

29



a. Tiếp cận thông tin quản trị đáng tin cậy

ERP giúp các nhà quản lý dễ dàng tiếp cận các thông tin quản trị đáng tin cậy

để có thể đưa ra các quyết định dựa trên cơ sở có đầy đủ thông tin.Nếu không có hệ

thống ERP, một cán bộ quản lý cấp cao phải dựa vào nhiều nguồn để có được thông

tin cần thiết dùng cho việc phân tích tình hình tài chính và hoạt động của công ty. Với

hệ thống ERP, điều này có thể được thực hiện một cách dễ dàng bằng cách sử dụng

một phần mềm ứng dụng và trong thời gian thực. Ngoài ra, hệ thống ERP tập trung

các dữ liệu từ mỗi phân hệ vào một cơ sở quản lý dữ liệu chung giúp cho các phân hệ

riêng biệt có thể chia sẻ thông tin với nhau một cách dễ dàng. Hơn nữa, hệ thống ERP

không chỉ thu thập và xử lý khối lượng lớn các giao dịch hàng ngày mà còn nhanh

chóng lập ra các phân tích phức tạp và các báo cáo đa dạng.

b. Công tác kế toán chính xác hơn

Phần mềm kế toán hoặc phân hệ kế toán của phần mềm ERP giúp các công ty

giảm bớt những sai sót mà nhân viên thường mắc phải trong cách hạch toán thủ công.

Phân hệ kế toán cũng giúp các nhân viên kiểm toán nội bộ và các cán bộ quản lý

cao cấp kiểm tra tính chính xác của các tài khoản. Hơn nữa, một phân hệ kế toán được

thiết kế tốt sẽ hỗ trợ các qui trình kế toán và các biện pháp kiểm soát nội bộ chất

lượng.

c. Cải tiến quản lý hàng tồn kho

Phân hệ quản lý hàng tồn kho trong phần mềm ERP cho phép các công ty theo

dõi hàng tồn kho chính xác và xác định được mức hàng tồn kho tối ưu, nhờ đó mà

giảm nhu cầu vốn lưu động và đồng thời giúp tăng hiệu quả kinh doanh..



d. Quản lý nhân sự hiệu quả hơn

Phân hệ quản lý nhân sự và tính lương giúp sắp xếp hợp lý các qui trình quản lý

nhân sự và tính lương, do đó làm giảm chi phí quản lý đồng thời giảm thiểu các sai sót

và gian lận trong hệ thống tính lương.

30



e. Các qui trình kinh doanh được xác định rõ ràng hơn

Các phân hệ ERP thường yêu cầu công ty xác định rõ ràng các qui trình kinh

doanh để giúp phân công công việc được rõ ràng và giảm bớt những phức tạp và các

vấn đề liên quan đến các hoạt động tác nghiệp hàng ngày của công ty.

2.2.6. Các khái niệm cơ bản của ERP :

ERP là phần mềm quản lý tổng thể doanh nghiệp, trong đó phần hoạch định

nguồn lực là phần cơ bản. Những gì quan trọng nhất trong hoạt động của doanh

nghiệp đều được ERP quản lý, và với mỗi ngành nghề kinh doanh, mỗi doanh nghiệp

thì kiến trúc chức năng hay chức năng của hệ thống ERP có thể rất khác nhau. Đối với

doanh nghiệp Việt Nam thì hoạt động của doanh nghiệp mang khá nhiều đặc thù riêng

đòi hỏi giải pháp ERP cần phải giải quyết. Hệ thống phải chia sẻ thông tin kịp thời,

chính xác, thông suốt trong phạm vi toàn công ty giúp điều hành kinh doanh hiệu quả,

đáp ứng nhanh yêu cầu đa dạng của khách hàng, giảm chi phí sản xuất, giảm lao động

gián tiếp, giảm thời gian giãn ca, tăng năng suất lao động đồng thời tăng thu nhập cho

nhân viên Đó là các yêu cầu tổng quan đặt ra cần phải giải quyết triệt để như sau:

- Quản lý dữ liệu tập trung: Toàn bộ dữ liệu của tổng công ty, các xí nghiệp

thành viên, các phòng ban chức năng, hệ thống cung ứng, sản xuất, phân phối phải

được xử lý và quản lý tập trung. Khoảng cách địa lý cách biệt giữa các đơn vị là một

vấn đề đặt ra cho giải pháp lưu trữ, truyền và xử lý dữ liệu.

- Giải quyết các bài toán: Tài chính kế toán, quản lý chi phí, bảo hiểm y tế, tính

lương, thưởng, cân đối đồng bộ vật tư, bài toán tồn kho... một cách linh hoạt nhất phục

vụ thông tin cho quản lý, sản xuất, phân phối và kế hoạch. Bài toán giá thành cũng là

một bài toán quan trọng mà hệ thống ERP giải quyết rất mạnh.Hệ thống phải tính

được giá thành hoàn nguyên ứng đến từng công đoạn chi tiết trên toàn bộ dây chuyền,

cho phép xử lý linh hoạt việc tại mỗi công đoạn.

- Giải pháp quản lý nhà cung ứng, khách hàng, hệ thống phân phối: Nếu là

một doanh nghiệp chuyên về thiết bị công nghệ cao, đặc biệt là tiêu thụ nội địa thì giải

pháp ERP cần phải có tính năng quản lý hệ thống bán hàng, thường rất phức tạp.

31



Thông thường các công bán hàng qua hệ thống kênh phân phối, siêu thị hoặc qua các

chuỗi cửa hàng. Chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hệ thống quản lý bán hàng có đủ

mạnh hay không là khả năng tập hợp được trạng thái tiêu thụ, doanh thu bán hàng,

trạng thái tồn kho sản phẩm cũng như các dự báo tiêu thụ để phục vụ cho điều động

hàng, điều chỉnh sản lượng sản xuất cũng như quyết định các chương trình khuyến

mãi hay bán giảm giá.

- Tốc độ xử lý và nhập liệu phải nhanh: Trong một số doanh nghiệp, số lượng

danh điểm trong quản lý sản xuất là rất lớn và cần lưu trữ để phục vụ phân tích thống

kê nên việc quản lý danh điểm ngoài yêu cầu đáp ứng theo dõi nguyên phụ liệu, phải

đảm bảo tốc độ xử lý, thời gian nhập liệu nhanh, thuận tiện trong kiểm soát danh

điểm. Đây là một trong những yếu tố quyết định hệ thống ERP dùng được hay không.

- Tích hợp với hệ thống phần mềm: Đặc điểm của thiết bị chấm công là ứng

dụng hệ thống phần mềm trong việc quản lý nhân viên. Việc tích hợp giữa hai hệ

thống phần mềm và ERP sẽ mang lại hiệu quả cao. Các kết quả mang lại có thể giúp

tính toán chính xác. Từng chi tiết ngày công của nhân viên... được tính toán tự động

trên phần mềm. Ngoài ra, tích hợp phần mềm, đồng thời ứng dụng công nghệ quét sản

phẩm, sẽ cho phép hệ thống ERP cập nhật trực tuyến các công việc đã hoàn thành trên

từng công đoạn, từ đó hỗ trợ điều độ chính xác. Đây cũng là một điểm nóng của các

doanh nghiệp nói chung nhằm tăng hiệu quả điều hành, cũng như giúp có thông tin

cho bài toán lương khi điều động nhân viên.

- Hệ thống ERP phải là một thể thống nhất hữu cơ tất cả các nguồn lực của

doanh nghiệp: Doanh nghiệp thường tổ chức nhân sự theo phòng, ban của tất cả các

doanh nghiệp hiện nay là cách tổ chức nhân sự theo từng nhóm mà doanh nghiệp cho

là tốt nhất để có thể dễ dàng tác nghiệp và quản lý, phục vụ mục tiêu hoàn thành các

nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cách tổ chức theo phòng, ban này

cũng rất khác nhau tùy từng doanh nghiệp, kể cả với các doanh nghiệp hoạt động

trong cùng ngành nghề. Khái niệm “quy trình” trong hoạt động của doanh nghiệp

được hiểu như sau: nếu cơ cấu tổ chức theo phòng ban của doanh nghiệp được thể

hiện theo chiều dọc thì các bước của quy trình lại được tổ chức theo chiều ngang. Một

32



quy trình hoạt động của doanh nghiệp bao gồm nhiều bước, mỗi bước thực hiện một

chức năng nào đó, mỗi bước có hệ thống thông tin hoặc dữ liệu đầu vào và có kết quả

là hệ thống thông tin hoặc dữ liệu đầu ra. Thông tin đầu vào của bước này là thông tin

đầu ra của bước trước; thông tin đầu ra của bước này cũng là thông tin đầu vào của

bước kế tiếp... Một điều dễ nhận ra là một quy trình hoạt động của doanh nghiệp, đặc

biệt là các quy trình chính có thể liên quan đến nhiều phòng, ban của doanh nghiệp,

tức là để cho quy trình hoạt động đến các bước sau cùng thì cần có sự tham gia về

nhân sự từ nhiều phòng, ban. Các phần mềm quản lý rời rạc thường phục vụ cho hoạt

động của một phòng, ban cụ thể (như phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng nhân

sự...) và như một “ốc đảo” đối với các phần mềm của phòng ban khác. Việc chuyển

thông tin từ phòng, ban này sang phòng, ban khác được thực hiện một cách thủ công

(chuyển văn bản, copy file...) với năng suất thấp và không có tính kiểm soát. CácChức

năng của ERP cũng phục vụ cho các phòng, ban nhưng hơn thế, nó giải quyết mối

quan hệ giữa các phòng, ban khi mô phỏng tác nghiệp của đội ngũ nhân viên theo quy

trình. Thông tin được luân chuyển tự động giữa các bước của quy trình và được kiểm

soát chặt chẽ. Các báo cáo trên phần mềm ERP có thể lấy thông tin từ nhiều bước

trong quy trình và thậm chí từ nhiều quy trình khác nhau. Cách làm này tạo ra năng

suất lao động và hiệu quả quản lý thông tin rất cao cho doanh nghiệp.

Khi xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO, bạn sẽ thấy rõ nét nhất về

các quy trình. Với mỗi doanh nghiệp, các quy trình được phân thành các quy trình sản

xuất kinh doanh chính và các quy trình phụ trợ. Các quy trình sản xuất kinh doanh

chính là đối tượng đầu tiên được mô phỏng trên hệ thống ERP. Một điều cần nói là rất

nhiều doanh nghiệp Việt Nam, cho dù đã hoạt động nhiều năm, nhưng vẫn không có

các tài liệu về các quy trình hoạt động của mình và các tài liệu này chỉ được xây dựng

dưới sự giúp đỡ của các công ty tư vấn xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO.

- Hệ thống phải có tính mở cao thích nghi nhanh với những thay đổi của

doanh nghiệp: Do tốc độ tăng trưởng và phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam

rất lớn cộng với sự biến động về môi trường kinh doanh, của cơ chế chính sách và của

chính nội tại các nguồn lực của doanh nghiệp nên giải pháp đưa ra cần đồi hỏi tính mở

33



cao thích nghi nhanh với mọi thay đổi tác động đến hoạt động của doanh nghiệp. Để

đáp ứng được yêu cầu này hệ thống cần đạt được một số tiêu chí sau:

+ Mềm dẻo, linh hoạt để có thể điều chỉnh không chỉ phù hợp với yêu cầu hiện

tại của doanh nghiệp mà còn sẵn sàng cho các yêu cầu của sự phát triển trong tương

lai và sự biến động khách quan của chính sách, chế độ kế toán tài chính của nhà nước,

các chế độ chính sách khác…

+ Hệ thống được tham số hoá hoàn toàn đảm bảo khi có sự thay đổi chỉ cần cấu

hình lại hệ thống, giảm thiểu tối đa độ trễ thời gian của hệ thống, chi phí tối thiểu khi

sửa chữa phục vụ thay đổi.

+ Dễ dàng mở rộng hệ thống, tích hợp các module mở rộng khi phát sinh nhu

cầu.

+ Hệ thống mở, linh hoạt với nhiều hình thức xuất/ nhập dữ liệu giao tiếp dễ

dàng với các ứng dụng khác.

2.2.7. Các chức năng của hệ thống ERP:

- Quản trị tài chính: Nhóm chức năng này gồm các chức năng chính là kế toán

bán hàng, kế toán đặt hàng , kế toán giá thành sản xuất, và kế toán tổng hợp cho phép

doanh nghiệp kiểm soát toàn bộ công nợ phải thu, phải trả, tổng hợp chi phí và doanh

thu chi tiết đa chiều, thiết lập được kế hoạch xoay vòng vốn hiệu quả cho doanh

nghiệp. Phân tích đa chiều về hoạt động tài chính, cung cấp kịp thời và chính xác các

thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân hệ quản lý tiền, ngân sách hỗ

trợ cho việc lập ngân sách, hợp nhất các báo cáo từ các đơn vị thành viên, các giao

dịch nội bộ và giao dịch ngoại tệ. Tất cả các báo cáo tài chính đều theo tiêu chuẩn kế

toán Việt Nam và chuẩn kế toán thế giới. Ngoài ra các chức năng quản trị tài chính

còn được kết hợp chặt chẽ với các chức năng khác như quản trị sản xuất, nhân sự tiền

lương, kho, công nợ phải thu phải trả….

- Quản trị kho: Chức năng này nhằm quản lý toàn bộ các nghiệp vụ kho phát

sinh với các tiêu thức tình giá tuỳ chọn theo kiểu Phương thức tính giá trong vật tư,

kho, giá bình quân hay giá chuẩn. Với hệ thống tham số hoá được ứng dụng trong các

34



hệ thống kiểm soát giá bán, chiết khấu, thưởng cho từng loại mặt hàng theo kiểu ma

trận giúp Doanh nghiệp linh động điều chỉnh các tiêu thức giá bán, thưởng bán hàng,

chiết khấu phù hợp với từng đối tượng sản phẩm, khách hàng theo mọi thời điểm khác

nhau. Ngoài ra với các lớp thông số về kích thước trọng lượng, thông tin về mã vật tư

hàng hoá…sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng sắp xếp, vận chuyển và theo dõi quản lý bảo

hành vật tư hàng hoá trong kho.

- Quản trị bán hàng và công nợ phải thu: Chức năng này giúp doanh nghiệp

theo dõi và quản lý toàn bộ các quy trình nghiệp vụ bán hàng bao gồm: Quản lý báo

giá, theo dõi các đơn đặt hàng của khách hàng, quản lý các điều kiện thanh toán, các

chế độ thanh toán, tín dụng cho từng khách hàng với các tiêu thức bán hàng khác nhau

của Doanh nghiệp như bán sỉ, bán trả chậm, ký gửi… Căn cứ vào đơn hàng của khách

hàng chương trình cho phép thiết lập các kế hoạch giao hàng cho khách hàng. Phát

hành hoá đơn và chuyển sang theo dõi kiểm soát phải thu sau khi kết thúc một giao

dịch bán hàng. Từ các số liệu bán hàng, tiến hành xử lý phân tích đánh giá quá trình

kinh doanh bán hàng của doanh nghiệp. Ngoài ra ở chức năng này của hệ thống thì

công nợ phải thu sẽ được tổng hợp và phân tích chi tiết nhất đảm bảo các kết nối với

các chức năng quản trị tài chính.

- Quản trị mua hàng và công nợ phải trả: Chức năng này cho phép theo dõi và

quản lý toàn bộ quy trình nghiệp vụ đặt mua hàng hoá, nguyên vật liệu, vật tư thiết bị

phục vụ cho sản xuất kinh doanh từ khâu tính toán thiết lập kế hoạch đặt hàng, bảng

đặt hàng dự kiến và các đơn đặt hàng với nhà cung cấp. Theo dõi nhận hàng dựa trên

các điều kiện giao hàng, các điều kiện thanh toán khi đặt hàng. Sau khi kết thúc nhận

hàng căn cứ vào các hoá đơn của nhà cung cấp để chuyển sang theo dõi kiểm soát

thanh toán phải trả sau khi kết giao dịch.

Chức năng này cũng cho phép tính toán, xử lý phân đoạn các khoản chi phí trả

cho quá trình đặt hàng như vận chuyển ứng với các tiêu thức mua của từng nhà cung

cấp. Điều này cho phép tính toán lượng đặt hàng kinh tế (Economic Order Quantity).

Đồng thời cũng tính các mức tồn kho an toàn giúp xây dựng các lượng đặt hàng lặp lại

(Re-Order) trong quá trình sản xuất.

35



Chức năng này cũng cho phép quản lý chi tiết và tổng hợp công nợ phải trả theo

nhiều tiêu chí đảm bảo kết nối với chức năng quản trị tài chính.

- Quản trị nhân sự - Tiền lương: Chức năng cho phép tạo CSDL về lý lịch

nhân viên, lưu trữ các quyết định, đơn từ có liên quan trong quá trình công tác của

nhân viên tại đơn vị. Phân hệ cũng cho phép chấm công và tính lương cho từng nhân

viên, từng phòng ban hay từng nhóm nhân viên theo nhiều tiêu thức khác nhau.Trong

doanh nghiệp việc tính lương cho nhân viên cần theo dõi công khai qua hệ thống bảng

chấm công điện tử. Nhờ vào hệ thống tham số cho phép khai báo xác định các hình

thức cách tính lương linh hoạt. Chức này đáp ứng hầu hết các nghiệp vụ về lương cho

các loại hình doanh nghiệp, chẳng hạn như: Quản lý tạm ứng theo kỳ đột xuất, theo

dõi và tham gia các quá trình đóng và hưởng các loại hình bảo hiểm, nghĩa vụ đóng

thuế thu nhập, quá trình tăng lương, thưởng,….

- Quản trị Marketing: Chức năng cho phép tạo CSDL khách hàng, Nhà cung

cấp bắt đầu từ tìm kiếm thông tin, đánh giá các lớp khách hàng tiềm năng, Khách hàng

triển vọng, khách hàng thân thiết. Lập kế hoạch tiếp xúc và tiến hành ghi nhận các nội

dung đang gặp gỡ, trao đổi với khách hàng/nhà cung cấp đến lúc chấm dứt bằng kết

quả đặt hàng của khách hàng/nhà cung cấp. Phân hệ cũng được thiết kế quản lý theo

dõi các thông tin về các chiến dịch quảng cáo, đánh giá hiệu quả của các đợt khuyến

mại, quảng cáo mà doanh nghiệp đang thực hiện, tiến hành phân tích số liệu khách

hàng theo nhiều góc độ khác nhau phục vụ cho việc hoạch định kế hoạch phát triển thị

trường của doanh nghiệp.

- Quản trị sửa chữa: Hệ thống máy móc thiết bị của doanh nghiệp lớn và ảnh

hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh nên hệ thống cần quản lý chặc chẽ

được năng lực máy móc thiết bị, các kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng để các phòng ban

khác biết được lập ra các kế hoạch phù hợp.

- Quản trị hệ thống: Thực hiện phân quyền khai thác, thiết lập môi trường làm

việc. Thiết lập các kết nối dữ liệu giữa các đơn vị thành viên. Xây dựng các thủ tục

sao lưu, phục hồi dữ liệu. Các tiện ích khác liên quan đến quản trị hệ thống.

36



- Hệ thống cảnh báo thông minh: Cho phép thiết lập các chỉ tiêu cảnh báo tại

các bộ phận - Chuyển vào nhà kho dữ liệu. Gửi message tới các nhân viên, các cán bộ

quản lý qua Mobile với hệ thống GMS. Ngoài ra khi xử lý thao tác dữ liệu ở mỗi chức

năng cụ thể đều xây dựng các cảnh báo riêng phù hợp với từng trường hợp đảm bảo

thao tác xử lý chuẩn nhất. Hệ thống cũng cần phát hiện các sai sót do xử lý dữ liệu để

cảnh báo cho nhân viên xử lý.



CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU MỘT VÀI GIẢI PHÁP VÀ ÁP DỤNG CHO

CÔNG TY VINACOMM

3.1. Tổng quan về giải pháp ERP công ty VINACOMM.

Thông qua khảo sát thực trạng ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp hiện

nay để tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước bối cảnh hội nhập kinh tế

toàn cầu thì giải pháp ERP cho doanh nghiệp phải đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu

tổng quan:

- Để đáp ứng được các yêu cầu tổng quát trên giải pháp mà tôi trình bày trong

khuôn khổ luận văn này được khái quát trong sơ đồ sau và được chi tiết hoá trong

phần hai.

37



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

×