Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 94 trang )
17
cực kỳ quan trọng, việc ngừng cung cấp dịch vụ của hệ thống trong khoảng
thời gian ngắn sẽ gây ra những tổn thất lớn lao.
Ví dụ: Với phần mềm email server nổi tiếng của microsoft là Exchange
Server, việc sử dụng lưu trữ SAN sẽ giúp cho Exchange có khả năng sử dụng
cơ sở dữ liệu có kích thước lớn, đáp ứng được sự gia tăng về số người dùng
cũng như dung lượng của từng hòm thư trong doanh nghiệp. Các lỗi tại một
điểm (single point of failure) được khắc phục bởi tính dự phòng toàn bộ của
SAN và các giải pháp Cluster ứng dụng của microsoft.
Các hệ thống có độ an toàn cao (HA- High availability) ngày này được sử dụng
phổ biến trong thiết kế đảm bảo khả năng kháng lỗi cho thiết bị lưu trữ.
Nhìn chung với tính sẵn sàng cao trong thiết bị lưu trữ, đường kết nối và
các thiết bị khác. SAN cho phép các máy chủ kết nối đến thiết bị lưu trữ bằng
nhiều đường khác nhau và cung cấp khả năng dự phòng cho từng đường, linh
hoạt, đơn gian hơn trong việc quản lý vùng lưu trữ.
1.2.2 Tập trung thiết bị lưu trữ
Dữ liệu của một hệ thống sẽ gia tăng cùng với thời gian, việc gia tăng
cũng gây khó khăn trong việc quản lý các thiết bị lưu trữ đơn lẻ được gắn cùng
server. Để quản lý được sự gia tăng vùng lưu trữ các nhà quản trị hệ thống bắt
đầu tập trung các thiết bị lưu trữ. Xu hướng sử dụng thiết bị lưu trữ lớn xuất
hiện nhiều hơn việc sử dụng các thiết bị lưu trữ cục bộ đơn lẻ.
Do các tính năng nổi bật của lưu trữ SAN các nhà quản trị hệ thống đã
nhận thấy rằng mặc dù nhu cầu của cơ quan, công ty mình hiện chưa cần
chuyển sang lưu trữ SAN nhưng cũng cho rằng việc triển khai SAN vào hệ
thống của mình là đúng lúc. Ví dụ : Web server đang thiếu vùng lưu trữ dữ
liệu trong khi một server bên cạnh – Database server lại còn trống hàng trăm
Gigabyte. Với các thiết bị lưu trữ cũ không có cách nào để giải quyết được yêu
cầu này nên nhiều trường hợp người sử dụng phải trả chi phí lớn cho việc dự
toán vùng lưu trữ không hợp lý.
1.2.3 Giảm nghẽn mạng khi sao lưu dữ liệu (backup)
Hầu hết các nhà quản trị hệ thống phải đối đầu với việc mạng tắc nghẽn
khi thực hiện sao lưu dữ liệu bởi đa số các phần mềm backup (như VERITAS
18
NetBackup, Legato NetWorker) đều chuyển dữ liệu qua giao thức Internet
Protocol (IP), vì vậy mỗi khi thực hiện backup đường mạng Ethernet sẽ dần
dần bị chậm đi. Mặc dù có cân nhắc đến thời gian backup vào thời điểm ít hoặc
không có người dùng trên mạng nhưng một số doanh nghiệp (Ngân Hàng, Tài
Chính, Viễn thông …) vẫn phải thực hiện backup thường xuyên để đáp ứng
được với sự thay đổi của nội dung dữ liệu.
Một trong những kỹ thuật cho phép loại bỏ nghẽn mạng khi backup là
dùng giao thức internet trên kênh quang (IP over Fibre channel). Khi IP được
truyền trên kênh quang sẽ không ảnh hưởng đến tải trên đường mạng và thừa
hưởng được các đặc tính ưu việt của kênh quang.
1.2.4 Giảm tải cho máy chủ khi sao lưu dữ liệu
Với phần mềm backup chạy trên giao thức internet đều phải nhờ đến
server khi sao lưu, dữ liệu cần sao lưu phải đi qua bộ nhớ của máy chủ, hơn
nữa máy chủ phải giành CPU để xử lý việc này.
Với sao lưu dữ liệu qua kênh quang, các phần mềm backup có thể điều
khiển dữ liệu chạy từ thiết bị lưu trữ đến kênh quang sau đó về thiết bị sao lưu
mà không qua máy chủ. Chính vì ưu điểm này nên đã có khá nhiều công ty,
doanh nghiệp đã mua thiết bị chuyển đổi từ kênh SCSI sang kênh quang để tận
dụng các ưu điểm của kênh quang, tối ưu lại việc sử dụng các thiết bị cũ hiện
đang có.
Intel, Microsoft và Compag đưa ra giao thức VI (Virtual Interface) nhằm
giảm sự điều khiển của CPU khi truyền dữ liệu qua đường mạng. Giao thức
này cũng được sử dụng rộng rãi trong các phần mềm cluster của HP và IBM.
VI giảm sự phức tạp của IP bằng cách sử dụng DMA (Direct Memory Access)
của các thiết bị phần cứng. Chuẩn FC- VI là việc triển khai của chuẩn VI
( Virtual Interface cho Ethernet) trên giao thức FC. FC-VI cung cấp đường
truyền với tốc độ trễ thấp (low- latency) cho các ứng dụng cluster [1].
1.2.5 Tăng tốc độ truy cập dữ liệu
Truyền dữ liệu từ máy chủ đến thiết bị lưu trữ qua kênh quang được đánh
giá là kỹ thuật có tốc độ nhanh và hiệu quả nhất hiện nay. Một số công ty đã
dùng công nghệ lưu trữ dựa trên nền tảng IP cũng có xu hướng chuyển công
19
nghệ mạng Ethernet hiện tại lên Gigabit Ethernet, tuy nhiên có cùng tốc độ là
Gigabit nhưng hiệu năng của Gigabit Ethernet không thể bằng hiệu năng của
kênh quang.
1.2.6 Đảm bảo khả năng kháng cự với sự cố:
Một trong những ưu điểm của kênh quang là hiệu năng cao, khả năng
truyền xa. Ban đầu công nghệ SAN được sử dụng để kéo dài khoảng cách giữa
các tòa nhà hoặc các khu với nhau. Tuy nhiên gần đây công nghệ SAN được sử
dụng để cung cấp giải pháp kháng sự cố: đảm bảo an toàn cho hoạt động ngay
cả khi có sự cố với cơ sở hạ tầng thiết bị. Khác với mạng LAN, SAN có thể
cung cấp rất nhiều tính năng cho các hệ thống đòi hỏi khả năng dự phòng cao
như phân chia tải (load sharing), đường dự phòng (stanby path).
20
2 CHƢƠNG 2: CƠ BẢN VỀ KÊNH QUANG
Cơ sở hạ tầng của SAN được xây dựng trên các công nghệ mới, nó là kết quả kế
thừa của một số công nghệ như SCSI, IP. Giống như các chuẩn mạng máy tính khác
FC cũng có các tầng giao thức (từ FC0 đến FC4). Mỗi tầng của giao thức xác định các
chức năng làm việc khác nhau của giao thức FC.
2.1 Kiến trúc của SAN và các thuật ngữ căn bản:
Mục đích chính của SAN là cung cấp cơ sở hạ tầng cho các hệ thống có lượng lớn
dữ liệu cần trao đổi từ máy chủ đến thiết bị lưu trữ (tủ đĩa, tủ tape…). Ngoài ra SAN
còn cho phép chia sẻ các thiết bị lưu trữ trên mạng SAN khi có nhiều máy chủ có yêu
cầu truy cập đến cùng một thiết bị lưu trữ.
Thiết bị lưu trữ SAN (SAN Storage) cho phép tập trung các thiết bị lưu trữ đơn lẻ
thành một mạng riêng hoặc tham gia vào mạng đã tồn tại, cung cấp tốc độ truy cập
giữa các khối trong mạng nhanh, hầu hết các giao thức được triển khai trong SAN là
giao thức kênh quang. Giao thức này hoạt động chủ yếu ở tốc độ 1 Gbits/giây hoặc 2
Gbits/giây. Một số thiết bị hiện đại đã cho phép tốc độ truyền lên đến 10Gbits/giây.
SAN cung cấp thiết bị lưu trữ cho máy chủ khác với mô hình thiết bị lưu trữ đính
kèm server – DAS (Direct Attached Storage), SAN tránh được nghẽn cổ chai khi có
nhiều server gửi dữ liệu đến thiết bị lưu trữ (Hình 2.1 và hình 2.2 ). Giảm được chi phí
khi mở rộng hoặc giảm bớt các thiết bị trên SAN.
Khi nói đến SAN, chúng ta thường liên tưởng đến việc truyền tải dữ liệu SCSI
qua kênh quang. Mặc dù đây là ví dụ phổ biến của SAN, kênh quang còn hỗ trợ nhiều
giao thức khác như HiPPI (High- Performance Parallel Interface ), IP (Internet
Protocol), FDDI (Fiber Distributed Data Interface), VI (Virtual Interface) và ATM.
Trong đó có IP, SCSI, VI được sử dụng phổ biến [1]
21
Hình 2.1 Thiết bị lƣu trữ gắn liền với server
Hình 2.2 Thiết bị lƣu trữ trên SAN
Một SAN được xây dựng từ ba thành phần chính là: thiết bị đích, thiết bị khởi tạo
và thiết bị kết nối. Trong đó thiết bị đích thường là thiết bị lưu trữ như tủ RAID, tủ
nhóm đĩa JBOD (Just a Bunch of Disks). Trong nhóm này còn có thiết bị sao lưu
( Backup device) được sử dụng phổ biến cho các thiết bị lưu trữ nhằm sao lưu cơ sở
dữ liệu hoặc file dữ liệu. Các đĩa của JBOD không hiển thị trên SAN mà được gán