Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (35.19 MB, 89 trang )
13
Amen
da hướng
K hách hàng
Hình 9: sử dụng viba két nòi mạng giữa các toà nhà
Trong m ô hình này, tại nhà cung cấp dịch vụ Internet có đặt m ột thiết bị thu phát
viba, đồng thời trên đỉnh của những toà nhà của người sử dụng cũng đật thiết bị thu
phát như vậy. Tốc độ kết nối cao nhất của hai anten này là 1 lM bps, và khoảng cách
tối đa giữa hai anten có thể đạt được là 40km .
14
b. Kết nối L ong-R each E thm et ở trong toà nhà: Kết nối vật lý ở bên trong toà nhà
như sau:
CPE
CPE
CPE
CPE
CPE
CPE
CPE
CPE
CPE
CPE
CPE
CPE
Telephone Line
**5
to t*
Bridge
,/<1133
RLE Switch
H ình 10: Kết nối Long-Reach E thernet ở bén trong toà nhà
Dữ liệu sau khi nhận được từ thiết bị truyền dẫn viba (cụ thể ở đây là chảo, hoặc
anten đa hướng) được đưa tới m ột brigde. Brigde này có nhiệm vụ chuyển đổi tín
hiệu viba thành tín hiệu chuẩn E thernet và đưa vào LR E Switch. Sau đó LR E Switch
chuyển tín hiệu này vào Splitter. Thiết bị này cho phép sử dụng đường dây điện
thoại vật lý để truyền dữ liệu tốc độ cao. ờ cuối các đường điện thoại vật lý này được
đấu nối với m odem L R E 575 CPE cho phép tách đường thoại riêng và đường dữ liệu
riêng. N hư vậy, với kỹ thuật này, người dùng có thể vừa sử dụng điện thoại đấu nối
với tổng đài PBX vừa có thể sử dụng Internet tốc độ cao. M odem LR E 575 CPE có
giao diện R J45 chuẩn, cho phép người dùng kết nối trực tiếp với m ạng m áy tính
trong văn phòng. N hư vậy, tuỳ theo số cổng của LR E Switch m à có thể đổng thời
kết nối được bao nhiêu vãn phòng với Internet. Thông thường số cổng của LRE
Switch là 24 hoặc 48 cổng, suy ra có thể cung cấp dịch vụ Internet tốc độ cao cho tối
đa 24 hoặc 48 khách hàng. Đ iều này hết sức thuận lợi cho người dùng vì tận dụng
được m ạng điện thoại sẵn có của toà nhà, chứ không phải đấu nối thêm bất kỳ m ột
đường cáp riêng nào nữa. [2]
15
Về phương diện kết nối thiết bị, ta có mô hình như sau:
Nhà cung cấp
dịch vụ Internet
Hình 11: Các thiết bị kết nối viba
Với m ô hình này, m ột nhà cung cấp dịch vụ Internet có thể sử dụng khoảng không
gian và các nhà cao tầng để cung cấp dịch vụ Internet tốc độ cao tới chính những
người sử dụng trong toà nhà đó. Phân tích nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet tốc độ
cao thấy rằng: Chín mươi phần trăm doanh nghiệp, hoặc công ty đều m ong m uốn sử
dụng đường kết nối Internet tốc độ cao. H iện tại khoảng năm mươi phần trăm số
doanh nghiệp này đang có trụ sở tại các khu nhà cao tầng và sô' lượng này không
ngừng tãng lên.
Song song với bài toán xây dựng m ô hình ở trên, m ột vấn đề quan trọng là làm thế
nào để quản lý được m ột cách toàn diện và chặt chẽ toàn bộ hệ thống m ạng này,
nhằm làm thoả m ãn m ọi yêu cầu đặt ra của khách hàng. Đ ồng thời, với bất kỳ m ột
nhà cung cấp dịch vụ Internet nào, vấn đề tối ưu hoá, độ ổn định và bảo m ật luôn
16
luôn được đặt lên hàng đầu. Đ ây cũng chính là m ục đích nghiên cứu của luận văn
CHƯƠNG 3:
QUẢN LÝ MÔ HÌNH MẠNG LONG-REACH ETHERNET
CỦA NHÀ CƯNG CẤP DỊCH v ụ INTERNET
3.1. Giới thiệu chung
N hư đã đề cập đến ở chương I, công việc quản lý m ột hệ thống m ạn g thường là hết
sức khó khăn. Đ ộ phức tạp của việc quản lý m ột hệ thống m ạng phụ thuộc vào m ô
hình, yêu cầu của hệ thống m ạng đó đưa ra. Trong thời đại công nghệ thông tin, việc
m ột công ty có kinh doanh hoặc hoạt động hiệu quả haý không hoàn toàn phụ thuộc
vào việc quản lý hệ thống đó.
Phân tích m ô hình hiện nay của nhà cung cấp dịch vụ Internet qua hệ thống m ạng
điện thoại công cộng, ta thấy như sau:
•
Vì toàn bộ người dùng truy cập vào hệ thống m ạng bằng kết nối từ xa, như
vậy vấn đề quản lý m odule truy cập từ xa là quan trọng hàng đầu. Với những
nhà cung cấp dịch vụ có vài chục nghìn đến hàng trăm n ghìn khách hàng, hệ
thống truy cập từ xa này phải luôn luôn đảm bảo online 24/24. Đ ồng thời, các
chương trình được lập sẵn trên hệ thống truy cập từ xa này phải hoạt động
chính xác, để có thể chứng thực được tài khoản của người dùng, đồng thời
phân tích được thời gian vào, ra để tính được cước cho k hách hàng khi truy
cập. Đ iều này dẫn đến bài toán tính cước là cực kỳ phức tạp.
•
K hi đã truy cập được vào hệ thống, các yêu cầu truy cập của k hách hàng phải
luôn luôn được đảm bảo đáp ứng với tốc độ cao. V í dụ với dịch vụ thư điện
tử, hệ thống m áy chủ thư điện tử phải đảm bảo có thể cùng m ột lúc chấp
nhận khoảng hai nghìn đến ba nghìn kết nối đồng thời để hoạt động các giao
dịch về thư điện tử. N hư vậy, hệ thống m áy chủ thư điện tử của nhà cung cấp
dịch vụ Internet phải được quản lý rất tốt, đồng thời công việc quản lý sao lưu
thư cũng hết sức quan trọng cho các yêu cầu trong tương lai.
18
•
Với những yêu cầu khác, đòi hỏi các thiết bị viễn thông trên hệ thống mạng
phải hoạt động chính xác để có thể định tuyến được toàn bộ đường đi trên
m ạng Internet, đổng thời để tối ưu đường truyền và tăng tốc độ truy cập, bài
toán tìm đường ngắn nhất cũng được tính toán rất kỹ lưỡng.
•
Trong trường hợp dự phòng, nếu hệ thống hiện tại của nhà cung cấp dịch vụ
bị lỗi, thì yêu cầu hàng đầu là phải có m ột cơ cấu backup chạy song hành để
đảm bảo các giao dịch trên m ạng không bị gián đoạn. N hư vậy, người quản lý
phải hiểu rõ được nguyên lý hoạt động của hệ thống chạy trong ch ế độ dự
phòng để đảm bảo m ạng hoạt động 24/24
•
N hà cung cấp dịch vụ Internet luôn luôn đặt yêu cầu bảo m ât lên hàng đầu.
N hà quản lý m ạng phải hiểu rất rõ về các hộ thống, cấu trúc m ạng được bảo
m ật để có thể đối đầu với các hacker trên thế giới. [10]
3.2. Phân tích các phương pháp kỹ thuật quản lý mạng Long-Reach
Ethernet
Trong chương II, ta thấy rằng m ô hình m ạng Long-Reach Ethernet có các tính chất
riêng của m ột m ô hình m ạng tốc độ cao, vì vậy việc quản lý m ô hình m ạng này có
những điểm khác biệt so với m ô hình cung cấp dịch vụ Internet thông thường qua hệ
thống điện thoại công cộng:
1. M ô hình cung cấp dịch vụ Internet qua hệ thống điện thoại công cộng sử dụng hệ
thống điện thoại của bưu điện để kết nối modem đến nhà cung cấp dịch vụ
Internet. Như vậy khi người dùng có nhu cầu sử dụng Internet mới kết nối
m odem để truy cập m ạng. N hà cung cấp dịch vụ Internet phải quản lý được số
lượng đường điện thoại kết nối đến m áy chủ truy cập từ xa, đồng thời quản lý
được số lượng địa chỉ IP động cấp phát trên các cổng m odem cũng như cấu hình
của các cổng m odem m áy chủ quản lý truy cập từ xa. Còn đối với m ô hình mạng
L ong-R each Ethernet, do toàn bộ người dùng được đấu nối vào các hệ thống
sw itch bằng đường dây điện thoại (không có tín hiệu điện thoại) chứ không phải