Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.84 MB, 248 trang )
Trường
i H c Công Nghi p Tp.HCM
Giáo trình Thi t b ngo i vi
199
Trường
i H c Công Nghi p Tp.HCM
ĐỊNH DANH MODEM QUA
CHUẨN VÀ GIAO THỨC
I. GIAO THỨC MODEM.
Để nhận dạng một MODEM có sẳn trên thực tế,cần thiết phải biết MODEM có
đặc tính gì về giao thức.vậy thế nào là giao thức của MODEM?.
Một giao thức MODEM là một phương pháp bao gồm những thủ tục chức năng
mà qua đó hai MODEM thống nhất thông tin liên lạc với nhau.Có thể xem giao
thức như một ngôn ngữ chung cho cả hai thiết bò.Hầu hết các MODEM được thiết
kế làm việc theo moat vài giao thức khác nhau.Một vài công ty sản xuất ra các
MODEM dùng giao thức riêng của họ.Các giao thức như vậy nhanh chóng được
công bố để các nhà sản xuất khác có thể tạo ra các MODEM làm việc được với
chúng.Một vài giao thức như vậy đã trở nên phổ biến.Hầu như tất cả các MODEM
đều được gọi là tương thích với HAYES,điều này có nghóa là các MODEM sử dụng
tập lệnh điều hành hoạt động theo kiểu do HAYES thiết kế.
Khi tiến hành một cuộc gọi,MODEM gọi sẽ gởi một âm hiệu theo phương thức
điều chế đã chọn.thông thường việc chọn này là hòan tòan tự động bởi
MODEM,căn cứ trên tốc độ giao tiếp giữa máy tính và MODEM, âm hiệu được gởi
một cách tự động bởi hàu hết các MODEM tương thích với HAYES khi chúng được
cung cấp một lệnh AT (tập lệnh của MODEM).Trong nhiều trường hợp ,cũng có
các lệnh MODEM đặt biệt để chọn một phương pháp điều chế đặc biệt .Nếu
MODEM trả lời được hổ trợ phương pháp điều chế tương tự thì kết nói được thiết
lập ngay tức thì. Bằng không các MODEM sẽ nổ lực quay lui trở lại phương pháp
điều chế có tốc độ thấp hơn,và phương pháp đầu tiên mà cả hai MODEM đều có
trong quá trình quay lui là phương pháp dùng cho kết nói.Theo cách này gọi là
“fall back”(đặt tính trở về),và ta nói MODEM có đặc tính”fall back” trong giao
thức.
Giao thức Retraining:Hai MODEM có khả năng thay đổi tốc độ làm việc trong
khi đang kết nối khi đó do đường dây bò xuyên nhiểu,một trong hai MODEM phát
hiện điều này gọi là Retraining,kết nối được treo trong một vài giây.”Retraining”
Giáo trình Thi t b ngo i vi
200
Trường
i H c Công Nghi p Tp.HCM
chỉ xảy ra khi hai Modem đều có khả năng này và được thống nhất vói nhau
trong việc sử dụng “Retraining”.
Khi thực hiện một quay số kết nối ,có ba thành phần riêng biệt trong cuộc
nối.Giã xử đang quay số từ máy tính ,có một kết nối giữa máy tính với MODEM
tại máy truyền,kết nối giữa hai MODEM,kết nối giữa MODEM đầu xa với máytính
nối với nó mỗi phần có thể chạy với tốc độ khác nhau:
-Tốc độ giao tiếp giữa máy tính vàMODEM máy gọi
-Tốc độ kết nối giữa hai MODEM,cơ bản dựa trên kỹ thuật điều chế đã được
đàm phán giữa hai MODEM với nhau.
-Tốc độ giao tiếp giữa MODEM đầu xa và máy tính của nó.
-Khi phát ra cuộc gọi ,một vài MODEM thay đổi tốc độ giao tiếp của nó một
cách tự động để phù hợp với tốc độ kết nối đã được đàmphán giữa hai
MODEM.Khi đó phần mềm truyền số liệu cũng phải thay đổi tốc độ của nó đồng
thời.hầu hết các MODEM có thể được cấu hìn h với tốc độ giao tiếp cố đònh,trong
trường hợp này tốc độ kết nối có thể khác với tốc độ giao tiếp của nó .MODEM
thực hiện chuyển đổitốc độ giữa đường dây điện thọai và giao tiếp máy tính , và
phần mềm truyền số liệu phải được cấu hình để lờ đi tốc độ giao tiếp trong thông
điệp connect(kết nối) .
điều khiển dòng (flow control) cũng là một trong những chức năng có mặt
trong các giao thức Modem .Trong hóa trình trình truyền nhận dữ liệu ,vì một
nguyên nhân nào đó máy thu không nhận kòp dữ liệu của máy phát thì dữ liệu
truyền sau đó sẽ bò mất, điều khiển dòng có vai trò ngăn chặn trường hợp này và
điều tiết thao tác truyền nhận giũa hai thiết bò bất kì. Có hai phương pháp điều
khiểân dòng thông dụng nhất:
_Điều khiển dòng phần cứng RTS/CTS(request to send/clear to send) là
phương pháp hiệu quả nhất.Nó dùng các dây tín hiệu đặc biệt trên cáp tiêu chuẩn
(hoặc, trong trường hợp MODEM trong(INTERNAL MODEM),các tín hiệu này nằm
trên cạnh bộ nối),tách biệt với các dây dữ liệu để điều khiển dòng dữ liệu .Nó
được dùng nối hai thiết bò nối trực tiếp với nhau cụ thể là giữa MODEM và máy
tính.
_ Điều khiển dòng phần mềm XON/XOFF thì ít hiệu quả hơn vá có vẽ mạo
hiểm hơn.bởi vì nó trộn lẫn các kí tự điều khiển(control-s và control-q) với dữ
liệu.Các kí tự này cũng phải chòu những vấn đề về trể ,thất thóat và sai lệch.chỉ
dùng điều khiển dòng phần mềm khi điều khiển dòng phần cứng không có sẳn.
Giáo trình Thi t b ngo i vi
201
Trường
i H c Công Nghi p Tp.HCM
Trong một số giao thức MODEM,đặt biệt là các MODEM cho phép khắc phục
lỗi và retraining ,việc cung cấp một dạng điều khiễn dòng hiệu quả rất có ý nghóa
.điều khiễn dòng giũa hai MODEM được kiểm sóat bởi giao thức sữa lổi MODEM
to MODEM MNP hay LAMP (v.42).Nếu không có giao thức khắc phục lỗi ,thì có
thể không có điều khiển dòng giữ hai MODEM ,và do đó không có sự bảo vệ
chống thất thóat dữ liệu ngay cả khi có điều khiển dòng giữa MODEM và máy
tính.
II. CÁC CHUẨN ĐIỀU CHẾ
Các MODEM thông tin với nhau dùng một phương pháp điều chế nào đó
,phương pháp điều chế sẽ thông dòch giữa dữ liệu số của máy tính và tín hiệu
tương tự của đường dây điện thọai.hai MODEM phải được hổ trợ cùng một phương
pháp điều chế ,nếu không chúng sẽ không thể trao đổi thông tin với nhau .các
phương pháp điều chế thông dụng nhất bao gồm:
ĐIỀU CHẾ/CHUẨN
Bell 103
CCITT V.21
BELL 212A
CCITT V.22
CCITT V.22BIS
CCITT V.23
CCITT V.29
CCITT V.32
CCITT V.32BIS
Telebit PEP (packet ensemble protocol)
US robotics HST (high speed
technology)
v.terbo
V.32 fast
v.fc
ITU-T V.34
Giáo trình Thi t b ngo i vi
TỐC ĐỘ KẾT NỐI(BPS)
110,150,300
110,150,300
1200
1200,600
2400
Được dùng ở châu âu,tốc độ 75
Chuẩn bán song công,tốc độ 9600
9600,4800,2400
14400,12000,9600,7200
Các tốc độ cao, chuẩn riêng của telebit
Các tốc độ cao chuẩn riêng của US robotics
20000,không phải là chuẩn thực sự
Tiền thân của V.34
Thuộc lớp V.fast
28800,26400,24000,21600,19200,16800,14
400
202
Trường
i H c Công Nghi p Tp.HCM
Đặt tính “fall back” sẽ giảm tốt độ thông qua chuyển cấp của các chuẩn từ
cao xuống
Thấp .Ví dụ như MODEM V.32bis tốc độ 14400bps,hai MODEM sẽ làm việc
với nhau ở tốc độ 2400bps,đây là tốc độ cao nhất mà hai MODEM có chung.”Fall
back”họat động dựa trên chuẩn điều chế ITU-T :
V.34 -> V32Bis -> V32->V22Bis->V22
Ở Bắc Mỹ hầu hết các MODEM thực hiện”fall back” từ V.22 đến Bell
103,nhưng các điều chế tốc độ thấp khác được dùng ởcác quốc gia khác như ITUT V.21 hay V23.Hầu hết các MODEM hiện đại tốc độ cao có một lệnh để chọn
chuẩn “fall back” tốc độ thấp.
trong một phương pháp điều chế đặc biệt như V.32 trở lên cũng có thể “fall
back” đến các tốc độ thấp hơn khi kết nối tốc độ cao hơn không thể thực hiện
được, ví dụ như khi có xuyên nhiễu nặng trên đường điện thọai.Một kết nối
V.32bis có thể thực hiện tại tốc độ 14.400bps,12.000bps,8600bps hay
7200bps.một kết nối V.34 có thể thực hiện tại tốc độ
28800bps,26400bps,24000bps,21600bps,19200bps,16800bps,hay 14400bps.
Việt pha trộn các phương pháp điều chế riêng như là PEP hay HST vào trong
lượt đồ “fall back”thường yêu cầu các cài đặc cấu hình đặc biệt trên MODEM.
III. CHUẨN SỬA LỖI
Sự khắc phục lỗi là một đặt tính quan trọng trong các MODEM tốc độ cao.Nó
cho phép các kết nối tin cậy,truềng dẫn nhanh thông qua các đường điện thọai
chuẩn.Tấ cả các đường dây điện thọai điều bò nhiễu làm biến dạng kết nối dữ
liệu,do đó khắc phục lổi là cần thiết.
Tất cả các MODEM trong một mạng phải dùng cùng giao thức sữa lỗi.Thật
may mắn ,hầu hết các MODEM hiện nay đều sử dụng một giao thức sữa lỗi
V.42.Với giao thức này MODEM có thể phát sự hư hỏng của dòng dữ liệu và dữ
liệu phải được truyền lại.
Giao thức V.42bis cũng giống như V.42 nhưng nó có tăng cường thêm nén dữ
liệu.việc nén dữ liệu cho phép MODEM nâng cao tốc độ truyền dẫn hơn nữa.một
MODEM có tốc độ 14400bps nếu có tăng cường thêm nén dữ liệu thì có đạt được
tốc độ 57600bps, một MODEM có tốc độ 28800bps có thể đạt được tốc độ
115200bps.
Giáo trình Thi t b ngo i vi
203