1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Báo cáo khoa học >

Trình kế toán theo hình thức kế toán “Nhật ký chứng từ” (Phụ lục 04)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.14 KB, 71 trang )


Công ty may Đáp Cầu áp dụng 2 hình thức đánh giá TSCĐHH theo nguyên giá

TSCĐHH và theo giá trị còn lại của TSCĐHH.

2.1 Đánh giá theo nguyên giá TSCĐHH

=+

Ví dụ1: Ngày 25/01/2004, Công ty mua 5 bộ máy tính Pen IV 1.4 GB, giá mua ghi

trên hoá đơn GTGT (bao gồm cả thuế VAT 5%) (Phụ lục 5) là 38.111.640đ và 5 bộ Máy

tính Intel Celeson 733 GHZ là: 29.229.690đ. Tổng là: 67.341.330đ, chi phí vận chuyển lắp

đặt là: 1500.000đ. Kế toán xác định nguyên giá TSCĐHH như sau:

=



67.341.330 + 1500.000 = 68.841.330 đ



Phiếu chi và hoá đơn GTGT ở phần (Phụ lục 05, 06)

2.2 Đánh giá TSCĐHH theo giá còn lại

=



-



Ví dụ 2: Ngày 13/04/2004, Công ty thanh lý một máy đính bọ điện tử

Nguyên giá: 35.995.620đ

Giá trị hao mòn luỹ kế là:17.695.620

Giá trị còn lại = 35.995.620 - 17.695.620 = 18.300.000

3. Công tác kế toán TSCĐHH ở Công ty may Đáp Cầu

3.1 Kế toán chi tiết tại bộ phận quản lý và sử dụng TSCĐHH

- Để theo dõi chi tiết TSCĐHH, kế toán mở sổ theo dõi TSCĐHH.

- Tất cả các TSCĐHH mua, trang bị mới đều được ghi vào sổ chi tiết TSCĐHH (theo

loại TSCĐHH và theo đơn vị sử dụng).

- Khi mua TSCĐHH về thì phân xưởng cơ điện chịu trách nhiệm kiểm tra kỹ thuật và

bàn giao cho đơn vị sử dụng trong Công ty.

3.2 Kế toán chi tiết TSCĐHH tại Phòng kế toán

Mọi TSCĐHH trong Công ty đều có hồ sơ riêng (bộ hồ sơ gồm có: Biên bản giao

nhận TSCĐHH, hợp đồng kinh tế, hoá đơn GTGT mua TSCĐHH và các chứng từ khác có

liên quan (được theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao theo Quyết định số166/1999/

QĐ - BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài Chính. TSCĐHH được phân loại, thống kê đánh

giá sẽ được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐHH và được phản ánh trong sổ

theo dõi TSCĐHH.

Công ty thực hiện việc quản lý, sử dụng đối với những TSCĐHH đã khấu hao hết

nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐHH bình thường.

Định kỳ vào cuối năm mỗi tài chính, doanh nghiệp tiến hành kiểm kê. Mọi trường

hợp phát hiện thừa, thiếu TSCĐHH đều được lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện

pháp xử lý.

4. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐHH tại Công ty may Đáp Cầu



4.1 Tài khoản kế toán sử dụng:

Kế toán sử dụng TK 211 “ TSCĐHH hữu hình” làm TK tổng hợp và các TK cấp 2

chi tiết như sau:

-



TK 211.2: Nhà cửa, vật kiến trúc: Phản ánh giá trị các công trình



xây dựng cơ bản của Công ty như: trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào chỉ giới, phân

xưởng…phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

-



TK 221.3: máy móc thiết bị: phản ánh các loại máy móc, thiết bị



dùng cho sản xuất kinh doanh như: máy móc chuyên dùng, dây chuyền công nghệ, và các

máy móc khác.

-



TK211.4: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: phản ánh giá trị



phương tiện vận tải: ôtô, xe nâng, …và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện nước,

băng tải…

-



TK211.5: Thiết bị dụng cụ quản lý: gồm các thiết bị, dụng cụ phụ



vụ quản lý như: máy vi tính, máy fax, kiểm tra chất lượng…

-



TK 211.8: Tài sản cố định khác: phản ánh giá trị các loại TSCĐHH



khác không nằm trong các loại trên.

4.2 Kế toán tổng hợp tăng TSCĐHH

4.2.1 Kế toán tăng TSCĐHH do mua sắm

Trong trường hợp này căn cứ vào nhu cầu đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc,

thiết bị sản xuất của từng xí nghiệp. Công ty phải đề đơn lên Tổng Công ty Dệt May Việt

Nam. Sau khi được sự chấp nhận Công ty sẽ tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế với bên

cung cấp TSCĐHH. Sau khi đưa bản nghiệm thu và bàn giao máy móc thiết bị (MMTB),

đồng thời bên bán sẽ viết hoá đơn làm cơ sở để thanh toán và đây là một trong những căn

cứ cùng với chứng nhận chi phí phát sinh có liên quan để có thể tính nguyên giá TSCĐHH

để kế toán ghi vào sổ và thẻ kế toán có liên quan.

Khi mua TSCĐHH về, công ty tiến hành lập các chứng từ :

-



Hợp đồng kinh tế



-



Biên bản nghiệm thu và bàn giao TSCĐHH



-



Hoá đơn GTGT



-



Biên bản thanh lý hợp đồng



Các chứng từ này là căn cứ cho việc hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp tăng

TSCĐHH, trích khấu hao theo quy định.

Ví dụ 3: Do nhu cầu mua máy móc phục vụ sản xuất, ngày 12/10/2004 Công ty ký

hợp đồng mua một bộ Máy may trang trí, nhãn hiệu TAKING, mã số TK–117 và TK-138

sản xuất tại Đài Loan để trang bị cho Công ty. Với giá 2,790 USD, thuế suất GTGT 5%,

chi phí vận chuyển và lắp đặt do bên bán chịu. Đã thanh toán bằng chuyển khoản.

Khi công việc mua bán đã hoàn thành, kế toán tập hợp các chứng từ có liên quan để thành

lập hồ sơ bao gồm:

-



Hợp đồng kinh tế (Phụ lục 07)



-



Hoá đơn GTGT (Phụ lục0 8)



-



Biên bản nghiệm thu và bàn giao TSCĐHH (Phụ lục 09)



-



Biên bản thanh lý hợp đồng (Phụ lục 10)



-



Phiếu chi tiền mặt (Phụ lục 11)



Để phản ánh nghiệp vụ trên, căn cứ vào hoá đơn tài chính GTGT, Biên bản giao

nhận tài sản, Phiếu chi, kế toán hạch toán như sau:

BT1: Kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐHH

Nợ TK 211:



43.975.980 đ



Nợ TK 133.2:



2.198.799 đ



Có TK 112: 46.174.779 đ

Bút toán này được phản ánh trên NKCT số 2 (Phụ lục 12) và đến cuối tháng ghi vào

sổ cái của TK 211 (phụ lục14) và các TK có liên quan.

BT 2: Đồng thời kết chuyển nguồn vốn kinh doanh

Nợ TK 414: 43.975.980đ

Có TK 411: 43.975.980 đ

Bút toán này được phản ánh trên NKCT số 10 (Phụ lục13)

4.2.2 Kế toán tăng TSCĐHH xây dựng cơ bản hoàn thành

Để tiến hành xây dựng mới các công trình thì trước hết Công ty phải xin phép

Tổng công ty Dệt May Việt Nam. Sau khi được chấp nhận, Công ty sẽ bỏ thầu (đối với các

công trình lớn ) rồi ký kết hợp đồng xây lắp với các Công ty xây dựng đảm nhận công việc

thi công.

Sau khi kết thúc quá trình thi công, Công ty sẽ lập biên bản nghiệm thu công trình

để đánh giá chất lượng thi công. Khi công trình đã được tổ giám định chấp nhận về chất

lượng của công trình thì hai bên sẽ làm biên bản thanh lý và bàn giao công trình, đồng thời

bên nhận thầu sẽ phát hành hoá đơn thanh toán công trình xây dựng hoàn thành và đây sẽ

là căn cứ để ghi sổ nghiệp vụ này.

Trong trường hợp này thì thủ tục giấy tờ gồm:

-



Hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xây lắp



-



Biên bản nghiệm thu và bàn giao công trình



-



Biên bản thanh lý hợp đồng xây lắp



-



Hoá đơn GTGT



-



Phiếu chi



4.3 Kế toán tổng hợp giảm TSCĐHH

Hiện nay tại Công ty may Đáp Cầu thì hầu hết các TSCĐHH giảm do thanh lý hoặc

nhượng bán cho đơn vị khác. Nhưng TSCĐHH này hầu hết đều đã lạc hậu, cũ nát, qua

nhiều lần sửa chữa nhưng chúng không đem lại hiệu quả kinh tế cho đơn vị hoặc có nhưng

thấp hơn so với các máy móc khác trên thị trường.

4.3.1 Giảm do nhượng bán TSCĐHH



Trước khi nhượng bán TSCĐHH phải làm đơn đề nghị nhượng bán TSCĐHH không

cần sử dụng, lạc hậu về kỹ thuật lên Tổng công ty Dệt May Việt Nam. Sau khi được chấp

nhận công ty sẽ thực hiện việc ký kết hợp đồng mua bán TSCĐHH với bên có nhu cầu

mua. Tiếp theo là bàn giao thiết bị cho bên mua. Đây là căn cứ để lập phiếu thu tiền, sau đó

cùng với bên mua Công ty sẽ lập biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế: Cuối cùng sẽ hạch

toán ghi giảm TSCĐHH hiện có của Công ty và hạch toán phần thu nhập

Chứng từ sử dụng:

-



Hợp đồng kinh tế



-



Hó đơn thanh toán



-



Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế.



Ví dụ 4: Ngày 14/10/2004 Công ty nhượng bán 16 chiếc Bàn là treo HYS6. Nguyên giá

59.396.448 đ, giá trị hao mòn luỹ kế: 35.061.720. Giá nhượng bán là:

18.000.000 (gồm cả thuế GTGT 5%). Chi phí sửa chữa tân trang là

1.050.000đ cả thuế GTGT 5%.

Căn cứ vào các chứng từ, kế toán phản ánh vào sổ như sau:

BT1: Xoá sổ nhượng bán

Nợ TK 214: 35.061.720

Nợ TK 811:24.334.728

Có TK 211: 59.396.448

Bút toán này phản ánh trên NKCT số 9 (Phụ lục 15)

BT 2: Phản ánh số tiền thu hồi từ nhượng bán tài sản trên, thu bằng chuyển khoản

Nợ TK 111: 18.000.000

Có TK 711: 17.100.000

Có TK 333.11: 900.000

Bút toán này phản ánh trên bản kê số 1 (Phụ lục 16)

BT 3: Chi phí nhượng bán, doanh nghiệp đã chi bằng tiền mặt, kế toán ghi

Nợ TK 811: 997.500

Nợ TK 133.1: 52.500

Có TK 111: 1050.000

Bút toán này được phản ánh trên NKCT số 1 (Phụ lục 19)

BT4: Nợ TK 112: 18.000.000

Có TK 131: 18.000.000

4.3.2 Giảm do thanh lý:

Để thanh lý một TSCĐHH Công ty phải làm đơn đề nghị thanh lý TSCĐHH lên

Tổng công ty Dệt May Việt Nam. Khi có sự chấp nhận, Công ty sẽ thành lập hội đồng

thanh lý do Tổng giám đốc làm trưởng ban đánh giá TSCĐHH thanh lý nói trên, từ đó làm

cơ sở quyết định giá. Sau khi có quyết định đánh giá Công ty sẽ bàn giao TSCĐHH cho

đối tượng có nhu cầu và đồng thời phát hành hoá đơn GTGT để làm cơ sở thanh toán. Căn



cứ vào sổ chi tiết TSCĐHH thanh lý, kế toán ghi giảm TSCĐHH hiện có của Công ty và

hạch toán phần thu nhập và các chi phí phát sinh.

Chứng từ sử dụng :

- Biên bản xin thanh lý TSCĐHH

- Hợp đồng kinh tế bán TSCĐHH

- Hoá đơn GTGT

5. Kế toán khấu hao TSCĐHH

Trong quá trình đầu tư và sử dụng TSCĐHH dưới tác động của môi trường tự nhiên

và điều kiện làm việc, cũng như tiến bộ khoa học kỹ thuật, TSCĐHH bị hao mòn dần, giá

trị của nó được chuyển dần vào giá trị sản phẩm. Khấu hao TSCĐHH là sự biểu hiện bằng

tiền của phần giá trị TSCĐHH đã hao mòn.

Khi đưa TSCĐHH vào sử dụng thì doanh nghiệp tiến hành khấu hao nhằm thu hồi

vốn, tái tạo lại TSCĐHH khi nó bị hư hỏng hay lạc hậu về mặt kỹ thuật.

Công ty may Đáp Cầu quy định thời gian trích khấu hao cho mỗi loại TSCĐHH tuỳ

thuộc vào giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐHH. Mức khấu hao TSCĐHH của Công ty

được xác định căn cứ vào nguyên giá TSCĐHH và thời gian sử dụng định mức của từng

loại TSCĐHH.

Đối với : Máy móc thiết bị thời gian sử dụng là 7 -10 năm

Nhà xưởng thời gian sử dụng từ 20 đến 25 năm

Phương tiện vận tải từ 10 đến 15 năm

=



=



* Việc tính trích khấu hao TSCĐHH tại Công ty May Đáp Cầu

Hiện nay Công ty không tiến hành lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐHH mà sử dụng

các số liệu về khấu hao năm trên bảng TSCĐHH theo đơn vị để tính mức khấu hao tháng

cho từng đơn vị sử dụng.Do vậy, số khấu hao hàng kỳ được tính và trích tạm thời cho đến

hết niên độ kế toán, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh chính xác số khấu hao.

Số khấu hao TSCĐHH trích tháng 12 năm 2002

Toàn doanh nghiệp là:

Trong đó: Bộ phận sản xuất :



535.340.500

477.195.300



Bộ phận quản lý doanh nghiệp : 58.145.200

Ví dụ 5: Tại phòng thủ quỹ của Công ty đang sử dụng một Dàn máy vi tính.

Nguyên giá là: 64.314.602 với thời gian sử dụng dự kiến là 7 năm. TSCĐHH này được đưa

vào sử dụng năm 2002. Công ty đã tiến hành khấu hao cho Máy vi tính này như sau:

= = 9.162.086 đ



= = 763.507 đ

Định kỳ căn cứ vào bảng trích khấu hao TSCĐHH năm 2004 (Phụ lục16)

Ví dụ 6: Quý III tổng số khấu hao của công ty là:1.606.829.520 đ

Kế toán hạch toán:

Nợ TK 642:1.431.699.989

Nợ TK 627:175.129.531

Có TK 214: 1.606.829.520

Bút toán này phản ánh trên Bảng trích khấu hao TSCĐHH Quý III Năm 2004 (phụ

lục 17) và Sổ cái 214 (phụ lục 20)

Phạm vi tính khấu hao TSCĐHH ở Công ty may Đáp Cầu là toàn bộ TSCĐHH chưa

hết khấu hao. Đối với TSCĐHH đã khấu hao hết mà vẫn còn sử dụng, kế toán không thực

hiện tính và trích khấu hao những tài sản đó.

6. Kế toán sửa chữa TSCĐHH

Sửa chữa TSCĐHH là việc tiến hành thay thế, tu bổ, bảo dưỡng, sửa chữa một số bộ

phận của TSCĐHH bị hư hỏng nhằm duy trì năng lực sản xuất của TSCĐHH.

6.1 Kế toán sửa chữa nhỏ TSCĐHH

Ngày 05 tháng 02 năm 2004, Công ty May Đáp Cầu có tiến hành sửa chữa một

TSCĐHH được xác định là công cụ dụng cụ thay thế hạch toán trực tiếp cho bộ phận sử

dụng.

Ví dụ 7: Căn cứ vào phiếu chi ngày 05/02/2004 thanh toán tiền sửa chữa một máy tính cho

Phòng Tài chính kế toánvới tổng chi phí là 500.000 đ đã trả bằng chuyển khoản. Kế toán

căn cứ vào phiếu chi định khoản như sau:

Nợ TK 642.3: 500.000

Có TK 111:500.000

Bút toán này được phản ánh trên NKCT số 2 (Phụ lục 17)

6.2 Kế toán sửa chữa lớn TSCĐHH

Tại Công ty may Đáp Cầu không thực hiện việc trích trước chi phí sửa chữa lớn.

Do vậy toàn bộ chi phí thực tế sửa chữa lớn được tính trực tiếp vào chi phí trong kỳ hoặc

kết chuyển vào tK 142 (142.1) rồi phân bổ dần vào các kỳ tiếp theo.

Việc sửa chữa lớn thường do công ty thuê ngoài, để tiến hành sửa chữa lớn

TSCĐHH, Công ty tiến hành các thủ tục ký kết hơp đồngvới bên sửa chữa. Khi kết thúc

quá trình sửa chữa hai bên lập biên bản thanh lý hợp đồng.

7. Công tác kiểm tra và đánh giá lại TSCĐHH

Đến cuối năm 2004, Công ty đã tiến hành kiểm kê TSCĐHH và thấy rằng

TSCĐHH trên sổ sách và trên thực tế trùng khớp nhau, không có TSCĐHH thừa, thiếu nên

không có nghiệp vụ đánh giá lại TSCĐHH.



Chương III

Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện

Công tác kế toán TSCĐHH tại công ty May đáp cầu

Sau thời gian được trực tiếp nghiên cứu quá trình hạch toán kế toán tại Công ty, em

đã đi sâu nghiên cứu quá trình hạch toán TSCĐHH và trích khấu hao TSCĐHH. Với thời

gian thực tập chưa nhiều, kiến thức thực tế còn nhiều hạn chế , em có nhận xét khái quát và

kết luận chung về công tác kế toán về Công ty May Đáp Cầu như sau:

I. Nhận xét về công tác hạch toán kế toán TSCĐHH của Công ty May Đáp Cầu

1. Ưu điểm

- Thứ nhất: Công tác quản lý TSCĐHH: Công ty không ngừng đổi mới, cải tiến trang

thiết bị, máy móc phù hợp với công nghệ kỹ thuật. Máy móc thiết bị thường xuyên được

kiểm tra, sửa chữa nhằm đảm bảo nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, chất lượng ngày

một tốt hơn.

Đội ngũ cán bộ công nhân viên quản lý thiết bị có tay nghề cao. Luôn luôn đảm bảo

cho hoạt động sản xuất không bị gián đoạn, loại bỏ những TSCĐHH không đảm bảo kỹ

thuật, thay thế những kỹ thuật lạc hậu, áp dụng những thành tựu KH- KT tiên tiến vào quy

trình công nghệ sản xuất nhằm thay thế cho người lao động nâng cao năng suất lao động,

hạ giá thành sản phẩm.

- Thứ hai: Công tác kế toán TSCĐHH: Công ty đã thực hiện đầy đủ , chặt chẽ có hệ

thống tình hình biến động tăng, giảm TSCĐHH, đảm bảo theo dõi từ khâu mua đến khi

đưa vào sử dụng. Các nghiệp vụ phát sinh đều được phản ánh theo đúng chế độ quy định.

Công tác kế toán TSCĐHH cũng được quan tâm đúng mức, phản ánh kịp thời tình hình

TSCĐHH tại các phân xưởng, bộ phận quản lý và các phòng ban.

- Thứ ba: Công tác kế toán khấu hao TSCĐHH: Công ty đã áp dụng đúng phương

pháp tính và trích khấu hao của bộ Tài Chính quy định. Việc tính khấu hao cho từng loại

TSCĐHH theo đúng số năm sử dụng và nguyên giá của TSCĐHH.



2. Nhược điểm

Bên cạnh những thành tích đã đạt được trong công tác kế toán TSCĐHH ở Công ty

May Đáp Cầu vẫn còn một số tồn tại và hạn chế sau mà theo em cần khắc phục trong thời

gian tới.

- Thứ nhất: Việc phân loại TSCĐHH ở công ty hiện nay chưa hợp lý, mới phân loại

theo 2 hình thức:

+ Theo nguồn hình thành

+ Theo nguồn đặc trưng kỹ thuật.

Cách phân loại này không cho phép công ty thấy được tình hình sử dụng TSCĐHH

của Công ty hiện nay như thế nào.

Thứ hai: Công ty không lập bảng tính và trích khấu hao mà chỉ tính tạm trích khấu

hao hàng tháng cho từng đơn vị sử dụng. Do đó chưa phản ánh được sự biến động của

TSCĐHH trong kỳ và không cung cấp được thông tin chính xác, kịp thời cho việc kiểm tra

kế toán ở từng kỳ.

- Thứ ba: trong công tác kế toán sửa chữa TSCĐHH

Thông thường công tác sửa chữa lớn TSCĐHH ở Công ty May Đáp Cầu đều được

thuê ngoài. Do đó Công ty sẽ không thực hiện lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa lớn

TSCĐHH vào chi phí SXKD trong kỳ. Vì vậy toàn bộ chi phí sửa chữa lớn phát sinh ở kỳ

kế toán nào sẽ được hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí đó. Cách làm này sẽ ảnh

hưởng đến chi tiêu giá thành sản xuất trong kỳ, làm cho giá thành không ổn định giữa các

kỳ kinh doanh, ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của đơn vị.

Thứ tư: Hiện nay cơ sở vật chất để tổ chức công tác kế toán trong Công ty là khá

hiện đại (Công ty mới trang bị giàn máy vi tính), nhưng Công ty vẫn chưa áp dụng kế toán

máy vào công tác kế toán để nâng cao khả năng cung cấp thông tin một cách kịp thời cho

nhà quản lý, nên chưa giảm thiểu được công tác kế toán đối với Công ty may Đáp Cầu.

II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty May Đáp Cầu

Để đảm bảo tính hiệu quả của công tác kế toán TSCĐHH em xin đưa ra một vài ý kiến

nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toánTSCĐHH của Công ty.

- Thứ nhất: Để khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng

TSCĐHH ở Công ty May Đáp Cầu, ngoài hai phương pháp phân loại TSCĐHH, theo em

Công ty nên áp dụng thêm cách phân loại TSCĐHH theo công dụng và tình hình sử dụng .

Theo cách phân loại này TSCĐHH chia thành:

- TSCĐHH đang dùng trong SXKD

- TSCĐHH hành chính sự nghiệp

- TSCĐHH phúc lợi

- TSCĐHH không cần dùng chờ xử lý

- TSCĐHH đã khấu hao hết

Với cách phân loại này công ty sẽ biết chính xác TSCĐHH nào đang tham gia vào quá

trình SXKD, TSCĐHH nào chưa từng có ở kho, từ đó có kế hoạch sử dụng vào hoạt động

SXKD, phát huy hiệu quả kinh tế, đồng thời có những biện pháp xử lý những TSCĐHH



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

×