1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Báo cáo khoa học >

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty may Đáp Cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.14 KB, 71 trang )


- Tổng doanh thu của Công ty năm 2004 so với năm 2003 tăng 142,8% tương ứng

31.178tr.đ làm cho tổng số nộp ngân sách tăng 98 tr.đ tương ứng 150,7%.

- Tổng số lao động của năm 2004 – 2003 tăng 1.065 người tương ứng 152.4% làm cho

tổng thu nhập bình quân đầu người giảm 63 nghìn/th tương ứng 92,7%.

2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ

2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh

Hình thức hoạt động của Công ty may Đáp Cầu hiện nay bao gồm: sản xuất- kinh

doanh- xuất khẩu trên các lĩnh vực may mặc với các loại sản phẩm cơ bản như quần áo sơ

mi, áo Jacket, áo khoác các loại, quần áo trẻ em

Công ty may Đáp Cầu là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và gia công hàng may mặc

theo quy trình công nghệ khép kín (bao gồm: cắt may, đóng gói, nhập kho) với các loại

máy móc chuyên dụng, số lượng sản phẩm xuất tương đối lớn được chế biến từ nguyên

liệu chính là vải. Tính chất sản xuất các loại hàng trong Công ty là sản xuất hàng liên tục

nhiều mẫu mã, loại hình sản xuất hàng loạt, chu kỳ sản xuất ngắn, quy mô sản xuất lớn với

dây chuyền công nghệ chia thành 5 bộ phận khác nhau:

-



Văn phòng Công ty



-



Tổ cắt



-



Tổ may



-



Tổ hoàn thiện



-



Tổ bảo quản



2.2 Quy trình công nghệ sản xuất

Để phù hợp với đặc thù sản xuất ngành may mặc, Công ty may Đáp Cầu có 8 xí

nghiệp thành viên. Mỗi xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm theo kế hoạch.

Xí nghiệp thành viên không có tư cách pháp nhân. Do đó mọi giao dịch của các xí

nghiệp đều phải thông qua ban lãnh đạo Công ty.

Tuỳ thuộc vào đặc điểm độ phức tạp của từng bộ phận sản phẩm, từng mã hàng mà

bố trí nhiều hay ít máy móc thiết bị. Trên một dây truyền sản xuất thường có từ 30 đến 50

máy/1 dây chuyền.

Mỗi dây truyền sản xuất như trên đều được bố trí đầy đủ các máy may công nghiệp

và các loại máy chuyên dùng để đảm bảo quá trình sản xuất được thông suốt, Việc bố trí

sản xuất theo dây chuyền như trên là một đặc điểm riêng của ngành may mặc, có tác dụng

to lớn trong việc vận chuyển nội bộ giữa các công đoạn sản xuất, phát hiện kịp thời sản

phẩm hỏng để sửa chữa.

Là một Công ty chuyên sản xuất và tiêu thụ hàng may mặc do đó quy trình công

nghệ là như sau:



Nguyên vật liệu chính là vải nhận từ kho nguyên vật liệu theo từng chủng loại mà

phòng kỹ thuật đã yêu cầu theo từng mặt hàng. Vải được đưa và nhà cắt, tại đây vải được

đánh dấu và cắt thành bàn sản phẩm sau đó chuyển cho bộ phận may trong các xí nghiệp.

Tại đó các tổ may được chia thành nhiều công đoạn: may cổ, may tay, ghép thân….Được

tổ chức thành dây chuyền, bước cuối cùng của dây chuyền may là hoàn thành sản phẩm.

Các sản phẩm may xong thì sử dụng nguyên vật liệu phụ là: cúc, kim, chỉ…Khi đã hoàn

thành các sản phẩm được chuyển xuống bộ phận là và cuối cùng là đóng gói và nhập kho

thành phẩm.

Đối với những sản phẩm cần thêu mài thì sẽ được qua phân xưởng thêu mài và sau

đó được đưa trở laị quy trình sản xuất .

Kế hoạch đặt ra trong năm 2005 của Công ty :

- Sản lượng sản phẩm :

- Giá trị tổng sản lượng :

- Tổng doanh thu



:



3.600 nghìn sản phẩm

70.000 triệu đồng

150.000 triệu đồng



Trong đó : - Doanh thu xuất khẩu

+ Doanh thu xuất khẩu gia công



: 74.543 triệu đồng



+ Tiền công hàng gia công



: 40.999 triệu đồng



+ Doanh thu XK hàng bán FOB



: 97.001 triệu đồng



Trong đó - Doanh thu bán hàng nội địa

+Tổng số lao động



: 12.000 triệu đồng.

:



+Thu nhập bình quân đầu người/ th :



3.000 người

900 nghìn đồng



Để đạt được kế hoạch đó, toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã và đang

phấn đấu hoàn thành kế hoạch đã đề ra.

2.3 Cơ cấu nguồn lao động :

-



Hiện nay Công ty có 2.645 người



+ Nhân viên quản lý : 205 người

+ Công nhân :



2.440 người



- Về trình độ chuyên môn : Tổng số người trình độ cao đẳng trở lên là 202 người :

Cao đẳng 54 người : Số nữ là 27 người

Đại học 146 người : Số nữ là 58 người

Trên đại học 2 người : Số nữ là 1 người

-



Số cán bộ làm việc trong lĩnh vực nghiên cứu và triển khai công



nghệ là 27 người có trình độ từ đại học trở lên.

Quy trình công nghệ sản xuất được thể hiện qua (Phụ lục 02)

3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty may Đáp Cầu

Trong quá trình phát triển, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý luôn được điều chỉnh phù

hợp với yêu cầu, chức năng sản xuất theo từng giai đoạn phát triển của Công ty và theo mô

hình trực tuyến - chức năng



3.1 Chức năng, nhiệm vụ từng phòng Công ty

- Tổng Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty, có nhiệm vụ điều hành

chung mọi hoạt động của Công ty. Tổng Giám Đốc là người có thẩm quyền cao nhất, chịu

trách nhiệm trước pháp luật, nhà nước về mọi hoạt động kinh doanh cuả Công ty.

- Phó Tổng Giám đốc: Phụ trách sản xuất kỹ thuật có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng

Giám đốc việc vận hành chỉ đạo sản xuất, quản lý lao động, quản lý kỹ thuật và chất lượng

sản phẩm.

- Phó Tổng Giám đốc nội chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng Giám đốc chỉ

đạo công tác tổ chức nhân sự, chỉ đạo công tác an ninh trật tự và an toàn trong doanh

nghiệp.

+ Văn phòng Công ty: Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về công tác quản lý lao

động, thực hiện các chế độ đối với người lao động. Thực hiện công tác hành chính quản trị,

chăm lo đời sống, sức khoẻ CBCNV. Quản lý, sử dụng, cân đối nguồn lao động hiện có

của Công ty.

+ Ban bảo vệ quân sự: Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về công tác bảo vệ quân sự

- Phòng cháy chữa cháy, phòng chống lụt bão, xây dựng kế hoạch tuần tra canh gác, bảo vệ

tài sản của Công ty.

+ Phòng Tài chính Kế toán: Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về các chế độ quản lý

tài chính tiền tệ và thực hiện công tác xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, hạch toán kế

toán theo hệ thống tài chính. Quản lý tài chính tiền tệ thu chi của Công ty.

+ Phòng Kế hoạch & Đầu tư - xuất nhập khẩu: Tham mưu cho lãnh đạo Công ty

công tác đầu tư xuất nhập khẩu, xây dựng kế hoạch sản xuất. Thực hiện kế hoạch điều độ

sản xuất, tiến độ sản xuất và giao hàng. Tổ chức, thực hiện thanh toán quyết toán vật tư

nguyên phụ liệu đối với nội bộ khách hàng.

+ Phòng Vật tư tiêu thụ: Tham mưu cho Tổng Giám đốc trong công tác bảo quản,

cấp phát sử dụng vật tư, hàng hoá đúng chế độ theo quy định của Công ty và luật kế toán,

thống kê hiện hành. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ mua sắm vật tư hàng hoá theo kế hoạch

của Công ty, đẩy mạnh khả năng tiêu thụ nội địa những nguyên vật liệu, thành phẩm của

Công ty.

+ Phòng Kỹ thuật công nghệ: Tham mưu cho Ban Giám đốc về các giải pháp để

thực hiện tốt công tác kỹ thuật trong từng công đoạn của quá trình sản xuất và các biện

pháp quản lý định mức tiêu hao nguyên vật liệu, vật tư. Thực hiện công nghệ và áp dụng

tiến bộ KH- KT trong nước và quốc tế.

+ Phòng Quản lý chất lượng: Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về các biện pháp

nâng cao chất lượng sản phẩm. Lập kế hoạch quản lý chất lượng sản phẩm và chương trình

triển khai sản xuất, quá trình cắt may, hoàn thiện, đóng gói.

+ Phân xưởng cơ điện: Tham mưu cho lãnh đạo Công ty các giải pháp đầu tư máy

móc thiết bị, xây dựng phương án về quản lý các quy trình kỹ thuật, an toàn thiết bị có

điện, hướng dẫn vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng và điều động máy móc, thiết bị.



Cơ cấu tổ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ở phần (phụ lục 01)

4. Đặc điểm Công tác kế toán tại Công ty may Đáp Cầu

Xuất phát từ quy mô đặc điểm bố trí sản xuất Công ty áp dụng hình thức kế toán

tập trung, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại Phòng Tài chính kế toán từ khâu ghi

chép đến tổng hợp báo cáo, kiểm tra kế toán. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức

gọn nhẹ phù hợp với tình hình thực tế.

4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

- Nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán :

Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chỉ đạo hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán và

cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế cho Phó Tổng Giám đốc kinh tế.

Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ: Chịu trách nhiệm theo dõi các loại

nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, hàng ngày đối chiếu số liệu thu được với kho cho kế

toán trưởng và lãnh đạo Công ty.

Kế toán tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ thanh toán tiền lương và BHXH theo

đúng chế độ, hàng tháng lập bảng phân tích lương và bảng phân bổ.

Kế toán tiền mặt và TGNH: Hàng tháng tổng hợp các phiếu thu, phiếu chi, giấy báo

có, giấy báo nợ vào các sổ theo dõi.

Kế toán TSCĐHH và khấu hao TSCĐHH: Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐHH,

tính và trích khấu hao cho các đối tượng sử dụng.

Kế toán thanh toán: Quản lý việc thanh toán nội bộ và là người đại diện bên giao

dịch với ngân hàng.

Kế toán thành phẩm, tiêu thụ: Làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết, tổng hợp sản phẩm

hoàn thành nhập kho, tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty.

Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành: Tổng hợp các chi phí trong toàn Công

ty, lập các sổ cái bảng tính giá thành sản phẩm.

Thủ quỹ: Theo dõi việc thu chi tiền mặt lên báo cáo.

Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty May Đáp Cầu (Phụ lục 03)

4.2 Hình thức kế toán

Để đáp ứng nhu cầu công tác quản lý kinh tế tài chính, hiện nay Công ty may Đáp

Cầu đang áp dụng hình thức kế toán :"Nhật ký chứng từ "

Các chứng từ ghi sổ gồm .

- Nhật ký chứng từ số 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10

- Bảng kê: 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10,11

- Bảng phân tích lương, Bảng phân bổ lương

- Báo cáo tài chính

- Bảng phân bổ số 1,2,3

Theo Quyết định số 1141TC/QĐ/ CĐKT của Bộ tài chính ban hành ngày

01/11/1995, căn cứ vào tình hình cụ thể của Công ty, kế toán áp dụng hệ thống tài khoản

thống nhất như sau:



Hệ thống tài khoản sử dụng: các tài khoản

TK: 111,112,131,133(1331),136(1361),136(1368),138(1388),139,141,

142,152,153,154,155,156,157,159...,

TK: 214,211,213,221,241...

TK: 311,315,334,335...

TK: 411,413,414,415,416,421,441,511,621,622,627,632,641,642,711,

721,811, 821, 911.

Trình kế toán theo hình thức kế toán “Nhật ký chứng từ” (Phụ lục 04)

II. thực trạng kế toán tài sản cố định Hữu hình tạI công ty may đáp cầu

1. đặc điểm và phân loại TSCĐHH tại Công ty

1.1 Đặc điểm TSCĐHH của Công ty

- Công ty may Đáp Cầu là một Công ty sản xuất kinh doanh ngành may mặc xuất

khẩu do đó TSCĐHH trong công ty chủ yếu là nhà xưởng, văn phòng, máy móc thiết bị,

máy may…phục vụ trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm. So với các Công ty khác trong cùng

nghành may mặc thì TSCĐHH của Công ty tương đối lớn, đa dạng, phong phú về chủng

loại.

- TSCĐHH hiện có của Công ty đến ngày 31/12/2004

+ Tổng nguyên giá TSCĐHH : 67.095.578.188 VNĐ

+ Tổng giá trị hao mòn



: 30.153.913.550 VNĐ



+ Giá trị còn lại



: 36.941.664.638 VNĐ



1.2 Phân loại TSCĐHH theo 2 cách

* Theo nguồn hình thành:

+ Nguồn ngân sách : 12.393.885.944

+ Nguồn bổ sung



: 14.271.026.304



+ Nguồn khác



: 40.430.665.940



Tổng

: 67.095.578.188

* Theo đặc trưng kỹ thuật :

+ Đất



:



43.000.000



+ Nhà cửa vật kiến trúc



: 22.109.050.583



+ Phương tiện vận tải



: 1.023.471.372



+ Máy móc thiết bị



: 42.744.119.980



+ Thiết bị, dụng cụ quản lý : 1.175.936.433

Tổng



: 67.095.578.188



Theo cách phân loại này cho ta biết được kết cấu TSCĐHH ở trong Công ty theo từng

nhóm đặc trưng và tỷ trọng của từng nhóm trong tổng số TSCĐHH hiện có.

2. Đánh giá TSCĐHH



Công ty may Đáp Cầu áp dụng 2 hình thức đánh giá TSCĐHH theo nguyên giá

TSCĐHH và theo giá trị còn lại của TSCĐHH.

2.1 Đánh giá theo nguyên giá TSCĐHH

=+

Ví dụ1: Ngày 25/01/2004, Công ty mua 5 bộ máy tính Pen IV 1.4 GB, giá mua ghi

trên hoá đơn GTGT (bao gồm cả thuế VAT 5%) (Phụ lục 5) là 38.111.640đ và 5 bộ Máy

tính Intel Celeson 733 GHZ là: 29.229.690đ. Tổng là: 67.341.330đ, chi phí vận chuyển lắp

đặt là: 1500.000đ. Kế toán xác định nguyên giá TSCĐHH như sau:

=



67.341.330 + 1500.000 = 68.841.330 đ



Phiếu chi và hoá đơn GTGT ở phần (Phụ lục 05, 06)

2.2 Đánh giá TSCĐHH theo giá còn lại

=



-



Ví dụ 2: Ngày 13/04/2004, Công ty thanh lý một máy đính bọ điện tử

Nguyên giá: 35.995.620đ

Giá trị hao mòn luỹ kế là:17.695.620

Giá trị còn lại = 35.995.620 - 17.695.620 = 18.300.000

3. Công tác kế toán TSCĐHH ở Công ty may Đáp Cầu

3.1 Kế toán chi tiết tại bộ phận quản lý và sử dụng TSCĐHH

- Để theo dõi chi tiết TSCĐHH, kế toán mở sổ theo dõi TSCĐHH.

- Tất cả các TSCĐHH mua, trang bị mới đều được ghi vào sổ chi tiết TSCĐHH (theo

loại TSCĐHH và theo đơn vị sử dụng).

- Khi mua TSCĐHH về thì phân xưởng cơ điện chịu trách nhiệm kiểm tra kỹ thuật và

bàn giao cho đơn vị sử dụng trong Công ty.

3.2 Kế toán chi tiết TSCĐHH tại Phòng kế toán

Mọi TSCĐHH trong Công ty đều có hồ sơ riêng (bộ hồ sơ gồm có: Biên bản giao

nhận TSCĐHH, hợp đồng kinh tế, hoá đơn GTGT mua TSCĐHH và các chứng từ khác có

liên quan (được theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao theo Quyết định số166/1999/

QĐ - BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài Chính. TSCĐHH được phân loại, thống kê đánh

giá sẽ được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐHH và được phản ánh trong sổ

theo dõi TSCĐHH.

Công ty thực hiện việc quản lý, sử dụng đối với những TSCĐHH đã khấu hao hết

nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐHH bình thường.

Định kỳ vào cuối năm mỗi tài chính, doanh nghiệp tiến hành kiểm kê. Mọi trường

hợp phát hiện thừa, thiếu TSCĐHH đều được lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện

pháp xử lý.

4. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐHH tại Công ty may Đáp Cầu



4.1 Tài khoản kế toán sử dụng:

Kế toán sử dụng TK 211 “ TSCĐHH hữu hình” làm TK tổng hợp và các TK cấp 2

chi tiết như sau:

-



TK 211.2: Nhà cửa, vật kiến trúc: Phản ánh giá trị các công trình



xây dựng cơ bản của Công ty như: trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào chỉ giới, phân

xưởng…phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

-



TK 221.3: máy móc thiết bị: phản ánh các loại máy móc, thiết bị



dùng cho sản xuất kinh doanh như: máy móc chuyên dùng, dây chuyền công nghệ, và các

máy móc khác.

-



TK211.4: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: phản ánh giá trị



phương tiện vận tải: ôtô, xe nâng, …và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện nước,

băng tải…

-



TK211.5: Thiết bị dụng cụ quản lý: gồm các thiết bị, dụng cụ phụ



vụ quản lý như: máy vi tính, máy fax, kiểm tra chất lượng…

-



TK 211.8: Tài sản cố định khác: phản ánh giá trị các loại TSCĐHH



khác không nằm trong các loại trên.

4.2 Kế toán tổng hợp tăng TSCĐHH

4.2.1 Kế toán tăng TSCĐHH do mua sắm

Trong trường hợp này căn cứ vào nhu cầu đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc,

thiết bị sản xuất của từng xí nghiệp. Công ty phải đề đơn lên Tổng Công ty Dệt May Việt

Nam. Sau khi được sự chấp nhận Công ty sẽ tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế với bên

cung cấp TSCĐHH. Sau khi đưa bản nghiệm thu và bàn giao máy móc thiết bị (MMTB),

đồng thời bên bán sẽ viết hoá đơn làm cơ sở để thanh toán và đây là một trong những căn

cứ cùng với chứng nhận chi phí phát sinh có liên quan để có thể tính nguyên giá TSCĐHH

để kế toán ghi vào sổ và thẻ kế toán có liên quan.

Khi mua TSCĐHH về, công ty tiến hành lập các chứng từ :

-



Hợp đồng kinh tế



-



Biên bản nghiệm thu và bàn giao TSCĐHH



-



Hoá đơn GTGT



-



Biên bản thanh lý hợp đồng



Các chứng từ này là căn cứ cho việc hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp tăng

TSCĐHH, trích khấu hao theo quy định.

Ví dụ 3: Do nhu cầu mua máy móc phục vụ sản xuất, ngày 12/10/2004 Công ty ký

hợp đồng mua một bộ Máy may trang trí, nhãn hiệu TAKING, mã số TK–117 và TK-138

sản xuất tại Đài Loan để trang bị cho Công ty. Với giá 2,790 USD, thuế suất GTGT 5%,

chi phí vận chuyển và lắp đặt do bên bán chịu. Đã thanh toán bằng chuyển khoản.

Khi công việc mua bán đã hoàn thành, kế toán tập hợp các chứng từ có liên quan để thành

lập hồ sơ bao gồm:

-



Hợp đồng kinh tế (Phụ lục 07)



-



Hoá đơn GTGT (Phụ lục0 8)



-



Biên bản nghiệm thu và bàn giao TSCĐHH (Phụ lục 09)



-



Biên bản thanh lý hợp đồng (Phụ lục 10)



-



Phiếu chi tiền mặt (Phụ lục 11)



Để phản ánh nghiệp vụ trên, căn cứ vào hoá đơn tài chính GTGT, Biên bản giao

nhận tài sản, Phiếu chi, kế toán hạch toán như sau:

BT1: Kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐHH

Nợ TK 211:



43.975.980 đ



Nợ TK 133.2:



2.198.799 đ



Có TK 112: 46.174.779 đ

Bút toán này được phản ánh trên NKCT số 2 (Phụ lục 12) và đến cuối tháng ghi vào

sổ cái của TK 211 (phụ lục14) và các TK có liên quan.

BT 2: Đồng thời kết chuyển nguồn vốn kinh doanh

Nợ TK 414: 43.975.980đ

Có TK 411: 43.975.980 đ

Bút toán này được phản ánh trên NKCT số 10 (Phụ lục13)

4.2.2 Kế toán tăng TSCĐHH xây dựng cơ bản hoàn thành

Để tiến hành xây dựng mới các công trình thì trước hết Công ty phải xin phép

Tổng công ty Dệt May Việt Nam. Sau khi được chấp nhận, Công ty sẽ bỏ thầu (đối với các

công trình lớn ) rồi ký kết hợp đồng xây lắp với các Công ty xây dựng đảm nhận công việc

thi công.

Sau khi kết thúc quá trình thi công, Công ty sẽ lập biên bản nghiệm thu công trình

để đánh giá chất lượng thi công. Khi công trình đã được tổ giám định chấp nhận về chất

lượng của công trình thì hai bên sẽ làm biên bản thanh lý và bàn giao công trình, đồng thời

bên nhận thầu sẽ phát hành hoá đơn thanh toán công trình xây dựng hoàn thành và đây sẽ

là căn cứ để ghi sổ nghiệp vụ này.

Trong trường hợp này thì thủ tục giấy tờ gồm:

-



Hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xây lắp



-



Biên bản nghiệm thu và bàn giao công trình



-



Biên bản thanh lý hợp đồng xây lắp



-



Hoá đơn GTGT



-



Phiếu chi



4.3 Kế toán tổng hợp giảm TSCĐHH

Hiện nay tại Công ty may Đáp Cầu thì hầu hết các TSCĐHH giảm do thanh lý hoặc

nhượng bán cho đơn vị khác. Nhưng TSCĐHH này hầu hết đều đã lạc hậu, cũ nát, qua

nhiều lần sửa chữa nhưng chúng không đem lại hiệu quả kinh tế cho đơn vị hoặc có nhưng

thấp hơn so với các máy móc khác trên thị trường.

4.3.1 Giảm do nhượng bán TSCĐHH



Trước khi nhượng bán TSCĐHH phải làm đơn đề nghị nhượng bán TSCĐHH không

cần sử dụng, lạc hậu về kỹ thuật lên Tổng công ty Dệt May Việt Nam. Sau khi được chấp

nhận công ty sẽ thực hiện việc ký kết hợp đồng mua bán TSCĐHH với bên có nhu cầu

mua. Tiếp theo là bàn giao thiết bị cho bên mua. Đây là căn cứ để lập phiếu thu tiền, sau đó

cùng với bên mua Công ty sẽ lập biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế: Cuối cùng sẽ hạch

toán ghi giảm TSCĐHH hiện có của Công ty và hạch toán phần thu nhập

Chứng từ sử dụng:

-



Hợp đồng kinh tế



-



Hó đơn thanh toán



-



Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế.



Ví dụ 4: Ngày 14/10/2004 Công ty nhượng bán 16 chiếc Bàn là treo HYS6. Nguyên giá

59.396.448 đ, giá trị hao mòn luỹ kế: 35.061.720. Giá nhượng bán là:

18.000.000 (gồm cả thuế GTGT 5%). Chi phí sửa chữa tân trang là

1.050.000đ cả thuế GTGT 5%.

Căn cứ vào các chứng từ, kế toán phản ánh vào sổ như sau:

BT1: Xoá sổ nhượng bán

Nợ TK 214: 35.061.720

Nợ TK 811:24.334.728

Có TK 211: 59.396.448

Bút toán này phản ánh trên NKCT số 9 (Phụ lục 15)

BT 2: Phản ánh số tiền thu hồi từ nhượng bán tài sản trên, thu bằng chuyển khoản

Nợ TK 111: 18.000.000

Có TK 711: 17.100.000

Có TK 333.11: 900.000

Bút toán này phản ánh trên bản kê số 1 (Phụ lục 16)

BT 3: Chi phí nhượng bán, doanh nghiệp đã chi bằng tiền mặt, kế toán ghi

Nợ TK 811: 997.500

Nợ TK 133.1: 52.500

Có TK 111: 1050.000

Bút toán này được phản ánh trên NKCT số 1 (Phụ lục 19)

BT4: Nợ TK 112: 18.000.000

Có TK 131: 18.000.000

4.3.2 Giảm do thanh lý:

Để thanh lý một TSCĐHH Công ty phải làm đơn đề nghị thanh lý TSCĐHH lên

Tổng công ty Dệt May Việt Nam. Khi có sự chấp nhận, Công ty sẽ thành lập hội đồng

thanh lý do Tổng giám đốc làm trưởng ban đánh giá TSCĐHH thanh lý nói trên, từ đó làm

cơ sở quyết định giá. Sau khi có quyết định đánh giá Công ty sẽ bàn giao TSCĐHH cho

đối tượng có nhu cầu và đồng thời phát hành hoá đơn GTGT để làm cơ sở thanh toán. Căn



cứ vào sổ chi tiết TSCĐHH thanh lý, kế toán ghi giảm TSCĐHH hiện có của Công ty và

hạch toán phần thu nhập và các chi phí phát sinh.

Chứng từ sử dụng :

- Biên bản xin thanh lý TSCĐHH

- Hợp đồng kinh tế bán TSCĐHH

- Hoá đơn GTGT

5. Kế toán khấu hao TSCĐHH

Trong quá trình đầu tư và sử dụng TSCĐHH dưới tác động của môi trường tự nhiên

và điều kiện làm việc, cũng như tiến bộ khoa học kỹ thuật, TSCĐHH bị hao mòn dần, giá

trị của nó được chuyển dần vào giá trị sản phẩm. Khấu hao TSCĐHH là sự biểu hiện bằng

tiền của phần giá trị TSCĐHH đã hao mòn.

Khi đưa TSCĐHH vào sử dụng thì doanh nghiệp tiến hành khấu hao nhằm thu hồi

vốn, tái tạo lại TSCĐHH khi nó bị hư hỏng hay lạc hậu về mặt kỹ thuật.

Công ty may Đáp Cầu quy định thời gian trích khấu hao cho mỗi loại TSCĐHH tuỳ

thuộc vào giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐHH. Mức khấu hao TSCĐHH của Công ty

được xác định căn cứ vào nguyên giá TSCĐHH và thời gian sử dụng định mức của từng

loại TSCĐHH.

Đối với : Máy móc thiết bị thời gian sử dụng là 7 -10 năm

Nhà xưởng thời gian sử dụng từ 20 đến 25 năm

Phương tiện vận tải từ 10 đến 15 năm

=



=



* Việc tính trích khấu hao TSCĐHH tại Công ty May Đáp Cầu

Hiện nay Công ty không tiến hành lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐHH mà sử dụng

các số liệu về khấu hao năm trên bảng TSCĐHH theo đơn vị để tính mức khấu hao tháng

cho từng đơn vị sử dụng.Do vậy, số khấu hao hàng kỳ được tính và trích tạm thời cho đến

hết niên độ kế toán, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh chính xác số khấu hao.

Số khấu hao TSCĐHH trích tháng 12 năm 2002

Toàn doanh nghiệp là:

Trong đó: Bộ phận sản xuất :



535.340.500

477.195.300



Bộ phận quản lý doanh nghiệp : 58.145.200

Ví dụ 5: Tại phòng thủ quỹ của Công ty đang sử dụng một Dàn máy vi tính.

Nguyên giá là: 64.314.602 với thời gian sử dụng dự kiến là 7 năm. TSCĐHH này được đưa

vào sử dụng năm 2002. Công ty đã tiến hành khấu hao cho Máy vi tính này như sau:

= = 9.162.086 đ



= = 763.507 đ

Định kỳ căn cứ vào bảng trích khấu hao TSCĐHH năm 2004 (Phụ lục16)

Ví dụ 6: Quý III tổng số khấu hao của công ty là:1.606.829.520 đ

Kế toán hạch toán:

Nợ TK 642:1.431.699.989

Nợ TK 627:175.129.531

Có TK 214: 1.606.829.520

Bút toán này phản ánh trên Bảng trích khấu hao TSCĐHH Quý III Năm 2004 (phụ

lục 17) và Sổ cái 214 (phụ lục 20)

Phạm vi tính khấu hao TSCĐHH ở Công ty may Đáp Cầu là toàn bộ TSCĐHH chưa

hết khấu hao. Đối với TSCĐHH đã khấu hao hết mà vẫn còn sử dụng, kế toán không thực

hiện tính và trích khấu hao những tài sản đó.

6. Kế toán sửa chữa TSCĐHH

Sửa chữa TSCĐHH là việc tiến hành thay thế, tu bổ, bảo dưỡng, sửa chữa một số bộ

phận của TSCĐHH bị hư hỏng nhằm duy trì năng lực sản xuất của TSCĐHH.

6.1 Kế toán sửa chữa nhỏ TSCĐHH

Ngày 05 tháng 02 năm 2004, Công ty May Đáp Cầu có tiến hành sửa chữa một

TSCĐHH được xác định là công cụ dụng cụ thay thế hạch toán trực tiếp cho bộ phận sử

dụng.

Ví dụ 7: Căn cứ vào phiếu chi ngày 05/02/2004 thanh toán tiền sửa chữa một máy tính cho

Phòng Tài chính kế toánvới tổng chi phí là 500.000 đ đã trả bằng chuyển khoản. Kế toán

căn cứ vào phiếu chi định khoản như sau:

Nợ TK 642.3: 500.000

Có TK 111:500.000

Bút toán này được phản ánh trên NKCT số 2 (Phụ lục 17)

6.2 Kế toán sửa chữa lớn TSCĐHH

Tại Công ty may Đáp Cầu không thực hiện việc trích trước chi phí sửa chữa lớn.

Do vậy toàn bộ chi phí thực tế sửa chữa lớn được tính trực tiếp vào chi phí trong kỳ hoặc

kết chuyển vào tK 142 (142.1) rồi phân bổ dần vào các kỳ tiếp theo.

Việc sửa chữa lớn thường do công ty thuê ngoài, để tiến hành sửa chữa lớn

TSCĐHH, Công ty tiến hành các thủ tục ký kết hơp đồngvới bên sửa chữa. Khi kết thúc

quá trình sửa chữa hai bên lập biên bản thanh lý hợp đồng.

7. Công tác kiểm tra và đánh giá lại TSCĐHH

Đến cuối năm 2004, Công ty đã tiến hành kiểm kê TSCĐHH và thấy rằng

TSCĐHH trên sổ sách và trên thực tế trùng khớp nhau, không có TSCĐHH thừa, thiếu nên

không có nghiệp vụ đánh giá lại TSCĐHH.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

×