Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.87 KB, 25 trang )
Nguồn:
Khối lượng
Container
(TEUs)
1.922.908
Hiệp
Việt
hội
2004
(Nghìn tấn)
74.618
biển
2005
85.314
2.293.548
Nam
2006
102.878
2.777.219
2007
133.989
4.287.340
2008
147.172
4.964.066
2009
172.499
5.389.102
2010
151.007
6.429.897
2011
157.140
6.902.630
trưởng
thương
trong
và
Năm
cảng
Tăng
là nhờ
mại
nước
ngoại
thương cùng phát triển mạnh mẽ trong những năm trở lại đây trong đó hoạt động xuất
nhập khẩu đóng vị trí quan trọng.Hoạt động ngoại thương trong 6 năm từ 2004 đến 2009
luôn đạt tốc độ tăng trưởng trên 20%, nhập khẩu thậm chí tăng khoảng gần 30%/năm sau
khi Việt Nam ra nhập WTO năm 2006. Tuy nhiên tới năm 2010, sản lượng hàng hóa lại
đột giảm lại giảm 12,5% so với năm 2009, từ 172,499 triệu tấn xuống chỉ còn 151,007
triệu tấn do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế ở châu Âu cũng như trên toàn thế giới.
tới năm 2011, lượng hàng hóa có tăng nhưng không đáng kể, chưa vượt qua mức hàng
hóa của năm 2009.
Biểu đồ 3: Sản lượng hàng hóa qua các cảng Việt Nam 2004 - 2011
Nguồn: Hiệp hội cảng biển Việt Nam
9
3.3. Phân bố sản lượng hàng hóa
Do có sự phân bổ không đồng đều giữa các cảng nên sản lượng hàng hóa qua từng
cảng khác nhau.
Biểu đồ 4: Sản lượng hàng hóa qua các cảng lớn 3 miền
Nguồn: Hiệp hội cảng biển Việt Nam
Khu vực miền Trung có mật độ cảng cao nhất trong cả nước, trung bình cứ 60km
bờ biển lại có một cảng. Do nằm sát biển và có luồng lạch khá sâu, các tỉnh Miền Trung
có điều kiện tự nhiênthuận lợi để phát triển các cảng nước sâu đón tàu trọng tải trên
40,000 DWT. Tuy nhiên, do sản xuất công nghiệp ở đây phát triển chậm hơn so với 2
khu vực còn lại nên lưu lượng hàng hóa không nhiều. Do đó, dù chiếm tới 30% tổng
chiều dài cầu bến của cả hệ thống cảng biển quốc gia nhưng lại chỉ cho lượng hàng hóa
bằng khoảng 10% sản lượng hàng hóa qua các cảng trong cả nước.
10
II. Tìm hiểu cảng Vật Cách – Hải Phòng
1.
Tổng quan về cảng Vật Cách
1.1. Giới thiệu chung
Công ty cổ phần Cảng Vật Cách nằm ở Km 9, quốc lộ 5, phường Quán Toan, quận
Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng. Trực thuộc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, trong
vùng quản lý hàng hải của cảng vụ Hải Phòng, cảng ra đời và hoạt động theo cơ chế quản
lý mới. Vị trí cảng: N: 20 053’16” – E: 106036’48” với điểm lấy hoa tiêu là 20 040’N –
106051’E. Là một cảng ở sâu trong nội địa phía thượng nguồn sông Cấm, Cảng Vật Cách
bị hạn chế về điều kiện địa lý, chỉ đón được các tàu cỡ nhỏ dưới 3000 tấn. Cảng nằm
cách xa trung tâm thành phố, luồng lạch ra vào còn nhiều hạn chế do độ bồi đắp phù sa
lớn, do vậy hàng năm Cảng phải thường xuyên nạo vét khơi thông dòng chảy đế đảm bảo
cho tàu ra vào được thuận lợi.
Xí nghiệp xếp dỡ Vật Cách bắt đầu được xây dựng từ năm 1965, ban đầu chỉ là
những bến cảng thuộc dạng mố cầu có điện tích mặt bến( 8m x 8m ). Xí nghiệp có 5 mố
cầu bằng, lúc đầu chỉ có một lượng phương tiện rất thô sơ và lạc hậu, lao động thủ công
đánh than, làm các loại hàng rời là chủ yếu. Do tình hình của đất nước ngày càng có nhu
cầu cao hơn về xếp dỡ các mặt hàng tại Xí nghiệp, Xí nghiệp đã cơ cấu lại tổ chức và có
biện pháp đổi mới mua sắm thêm các thiết bị đế đáp ứng với yêu cầu của chủ hàng và
phục vụ đất nước. Trong công cuộc đấu tranh để bảo vệ Tổ quốc( năm 1968- 1975), Xí
nghiệp cũng là nơi trung chuyển vũ khí chiến lược, lương thực phục vụ chi viện giải
phóng Miền Nam, thống nhất Tổ quốc và góp phần xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Nằm cách xa trung tâm Cảng Hải Phòng, vì vậy trong công việc đôi lúc Cảng còn
gặp rất nhiều khó khăn, phương tiện kỹ thuật lạc hậu. Song với sự nỗ lực của tập thể lãnh
đạo và toàn thể cán bộ công viên trong toàn xí nghiệp, Xí nghiệp đã ngày càng được đổi
11
mới. Xí nghiệp đã đầu tư mua thêm nhiều thiết bị nâng có tính năng tác dụng rất cao
trong khâu xếp dỡ hàng hoá, từ đó đáp ứng được nhu cầu của thị trường, chủ hàng, nâng
cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn Xí nghiệp, thực hiện nghĩa vụ đối với
ngân sách Nhà nước ngày một cao hơn, thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà nước chuyển đổi nền kinh tế thị trường theo định hướng của Nhà nước. Cảng Hải
Phòng đã thực hiện đúng chủ trương đó, tách Xí nghiệp xếp dỡ Vật cách ra khỏi Cảng
Hải Phòng. Ngày 03 tháng 07 năm 2002 theo quyết định số 2080/2002/QĐBGTVT, Xí
nghiệp xếp dỡ Vật cách được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách. Công ty
được thành lập với nguồn vốn điều lệ là 12 tỷ đồng Việt Nam( trong đó có 30% vốn của
Cảng Hải Phòng, còn lại 70% vốn do các cổ đông trong Công ty đóng góp ). Kể từ ngày
01 tháng 09 năm 2002, công ty chính thức đi vào hoạt động .
Ban lãnh đạo Cảng gồm:
• Giám đốc: Đặng Ngọc Kiển
ĐT: 84.31.3850018
• Phó GĐ Khai thác: Nguyễn Văn Phúc
ĐT: 84.31.3748574
• Phó GĐ Kỹ thuật: Hoàng Văn Đoàn
ĐT: 84.31.3850323
• Phó GĐ Nội chính: Phạm Văn Sơn
ĐT: 84.31.3534494
Ngay năm đầu tiên đi vào hoạt động Công ty cổ phần Cảng Vật Cách đã tiến hành
đổi mới cơ chế quản lý, tác phong làm việc, tạo nên sức sống mới trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Do đó, mặc dù vẫn với trang thiết bị, cơ sở vật chất cũ, Cảng đã đạt sản
lượng tăng gấp 1,5 lần so với trước khi cổ phần. Doanh thu đạt 19 tỷ, tăng gấp 2,5 lần, trả
cổ tức cho cổ đông 10%/năm. Để nâng cao năng lực sản xuất, Cảng thực hiện tiết kiệm
các khoản chi phí, đồng thời đầu tư mua mới các trang thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng.
Thời gian qua, Cảng đầu tư 12 tỷ đồng lắp đặt 3 cầu trục bánh lốp, mua mới 1 xe xúc
gạt, xây dựng 45m cầu tàu. Cải tạo hệ thống kho bãi chứa hàng, làm dịch vụ đầu trong.
Với các trang thiết bị và cơ sở hạ tầng mới, năng lực thông qua của cảng được nâng
12