Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 87 trang )
21
- Tổng giám đốc khách sạn: là người lãnh đạo cao nhất trong khách sạn có
nhiệm vụ tổ chức, điều hành, toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của khách sạn và
phải chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả đó.
- Trợ lí Tổng giám đốc khách sạn: Hỗ trợ cho giám đốc, chịu trách nhiệm giúp
giám đốc sắp xếp các cuộc hẹn, kiểm tra giấy tờ liên quan đến khách sạn, giúp giám
đốc chuẩn bị các giấy tờ, hợp đồng với đối tác, phiên dịch các giấy tờ liên quan...
- Trưởng bộ phận kế toán điều hành và quản lí doanh thu khách sạn và điều hành
phòng kế toán trong công tác:Tính toán lao động tiền lương, Theo dõi ghi chép chi
tiêu của khách sạn theo đúng hệ thống tài khoản và chế độ kế toán hiện hành của nhà
nước, quản lý thống nhất vốn, bảo quản sử dụng và phát triển nguồn vốn đó. Hàng
năm tính khấu hao, xem xét lợi nhuận để phân bổ vào các quỹ.
- Trưởng bộ phận nhân sự điều hành phòng nhân sự trong công tác: quản lý hành
chính, quản lý cán bộ công nhân viên, hồ sơ, đánh giá khen thưởng, kỷ luật, thực hiện
chế độ chính sách, tuyển dụng lao động theo yêu cầu của các phòng ban, các bộ phận
trong khách sạn.
- Trưởng bộ phận Spa điều hành bộ phận Spa và quản lí dịch vụ massage, quản lí
nhân viên, kiểm tra tình hình kinh doanh của Spa và tìm ra các phương pháp để tăng
doanh thu cho Spa…
- Trưởng bộ phận bán hàng điều hành hoạt động của phòng quảng cáo và bán
hàng: tham mưu cho khách sạn về xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm, thực hiện
việc tìm hiểu thị trường, tuyên truyền và quảng bá, giới thiệu sản phẩm của khách sạn
với các đại lý lữ hành trong và ngoài nước nhằm thu hút khách. Nghiên cứu thị hiếu,
tâm lý khách hàng, nắm bắt thông tin về khách du lịch quốc tế vào Việt Nam, mở
rộng mối quan hệ bạn hàng…
- Trưởng bộ phận bảo vệ điều hành phòng bảo vệ trong công tác: Đảm bảo trật
tự trong khách sạn, trông giữ xe cho khách và cán bộ công nhân viên trong khách sạn.
- Trưởng bộ phận lễ tân, chịu trách nhiệm trong việc giải quyết các phàn nàn của
khách ở bộ phận lễ tân và điều hành hoạt động của bộ phận lễ tân trong công tác: Có
nhiệm vụ nhận đăng ký đặt phòng của khách, giúp khách lựa chọn phòng sao cho vừa
thoả mãn yêu cầu của khách vừa tăng doanh thu lưu trú của khách sạn. Đón tiếp và
tiễn khách khi khách đến và dời khách sạn. Có thể nói bộ phận lễ tân là bộ mặt của
khách sạn, là người đại diện cho khách sạn trong việc mở rộng các mối quan hệ, liên
doanh, liên kết, quan hệ với các đối tác, là cầu nối giữa khách với khách sạn và với bộ
22
phận khác trong khác sạn. Họ là trung tâm phối hợp các hoạt động của các bộ phận
như: Buồng, bếp, bàn làm cho các bộ phận hoạt động ăn khớp và có kế hoạch.
- Trưởng bộ phận kĩ thuật điều hành phòng kĩ thuật trong công tác: Sửa chữa,
bảo dưỡng các thiết bị điện tử của khách sạn. Bộ phận thông tin kĩ thuật có nhiệm vụ
sữa chữa các vấn đề liên quan đến công nghệ thông tin như máy vi tính, hệ thống máy
in trong phục vụ nhà hàng… Quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa và hướng dẫn sử dụng các
trang thiết bị điện tử, hệ thống máy vi tính trong khách sạn.
- Trưởng bộ phận buồng phòng điều hành hoạt động của đội buồng phòng trong
công tác: bảo đảm làm vệ sinh sách sẽ, bảo quản các đồ đạc trong phòng, kiểm tra các
thiết bị tiện nghi trong phòng. Nếu có trục trặc phải báo cho bộ phận kĩ thuật để được
sửa chữa kịp thời.
- Trưởng bộ phận quản lí đồ ăn thức uống của khách sạn: Quản lý toàn bộ nhà
hàng cùng đội ngũ nhân viên bàn, bar, bếp. Cung cấp các dịch vụ làm thoả mãn tối đa
nhu cầu ăn uống, tổ chức các hội nghị, hội thảo… của khách tại khách sạn.
- Trưởng bộ phận bếp điều hành hoạt động của bộ phận bếp và chịu trách nhiệm
về toàn bộ những món ăn mà bếp chế biến.
3.1.3 Các hoạt động của khách sạn
Khách sạn Novotel Nha Trang hoạt động kinh doanh ở các ngành nghề sau:
Kinh doanh dịch vụ lưu trú: khách sạn có 154 phòng bao gồm nhiều loại từ loại
phòng đủ tiêu chuẩn cho đến phòng hạng sang, phòng hút thuốc cho đến phòng
không hút thuốc đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khách.
Kinh doanh dịch vụ ăn uống: phục vụ đồ ăn thức uống cho khách du lịch và
khách địa phương tại nhà hàng Square cũng như tại phòng hội nghị, hồ bơi,tiền sảnh,
quầy bar, biển… ở khách sạn. Khách sạn cũng cho các công ty tổ chức có nhu cầu để
tổ chức các hội nghị hội thảo, ngoài ra phòng họp còn là nơi tổ chức tiệc cưới hoặc là
nơi phục vụ tiệc buffet cho khách có nhu cầu.Nhà hàng còn phục vụ đồ ăn thức uống
lên phòng đối với những khách có yêu cầu.
Kinh doanh các dịch vụ bổ sung chẳng hạn như thu đổi ngoại tệ, dịch vụ đưa
đón khách từ sân bay về khách sạn và ngược lại, dịch vụ trong trẻ, Khu vực gift shop
bán áo quần các sản phẩm của địa phương, khu vực làm đẹp trên tầng 3 của khách
sạn với các dịch vụ như : Spa, xông hơi, massage, phòng tập thể thao, và hồ bơi ngoài
trời. Dưới tầng trệt của khách sạn là khu vực tour desk tổ chức các tour tham quan, tổ
23
chức, hướng dẫn các tour du lịch trong và ngoài nước, cho thuê xe và tàu biển cao
tốc, các dịch vụ ngoài trời, bán vé máy bay, gia hạn Visa. Khu vực gift shop.
3.1.4 Môi trường kinh doanh của khách sạn Novotel
Điều kiện môi trường bên ngoài:
- Vị trí địa lý thuận lợi, nằm ở trung tâm của thành phố Nha Trang, gần các điểm
tham quan du lịch như các khu chợ đêm, quầy lưu niệm, các trung tâm giải trí…Đây
là một điều kiện thuận lợi cho khách sạn.
- Mặc dù tình hình suy thoái, khủng hoảng kinh tế và cơn bão tài chính tạm thời
đã qua, nhưng tỷ lệ thất nghiệp vẫn cao, nên sẽ làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động
kinh doanh du lịch của công ty nói riêng và các ngành kinh doanh dịch vụ nói chung.
- Sự cạnh tranh của nhiều khách sạn cùng sao trên địa bàn là một yếu tố thôi
thúc khách sạn phải tạo ra những ưu thế riêng để thu hút khách du lịch.
- Tại địa bàn thành phố Nha Trang có nhiều cơ sở kinh doanh du lịch tư nhân
phát triển, dịch vụ đa dạng, giá cả thiếu sự thống nhất, môi trường không đảm bảo,
ảnh hưởng lớn đến khách du lịch đến Nha Trang.
Điều kiện môi trường bên trong:
- Mô hình hoạt động của khách sạn đã đi vào ổn định. Ý thức công nhân viên đã
được nâng cao.
- Cơ sở vật chất về cơ bản đã được cải tạo, nâng cấp đáp ứng nhu cầu thực tế của
du khách. Công tác tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo lớn đối với khách trong nước
và
- quốc tế đã được công ty tổ chức một cách thành côngvà có kinh nghiệm, nên
đã tạo được uy tín trong việc tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo của các tổ chức và
công ty lớn.
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp đã khả quan hơn và đang đi đến ổn định.
Tuy nhiên, các yếu tố chi phí đầu vào đều tăng. Đây có thể coi là một khó khăn lớn
đối với công ty.
- Công ty kinh doanh ở địa bàn có tính thời vụ cao, khách chỉ tập trung vào các
tháng mùa hè, các tháng còn lại khách ít, doanh thu thấp.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Quy trình nghiên cứu
24
Cơ sở lý thuyết
Thang đo thử
Nghiên cứu định tính và
Thang đo chính thức
phỏng vấn
Nghiên cứu định
Xử lý, phân tích dữ
liệu bằng SPSS 18.0
Cronbach Alpha
Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích hồi quy
Phân tích ANOVA
Kết quả nghiên cứu
Hình 3.2 Quy trình nghiên cứu
3.2.2 Thiết kế nghiên cứu
3.2.2.1 Nghiên cứu sơ bộ
25
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng nghiên cứu định tính bằng việc thảo luận
nhóm và phỏng vấn thử. Mục đích của nghiên cứu này dùng để điều chỉnh và bổ sung
thang đo phù hơp với mục tiêu nghiên cứu.
Thiết kế bảng câu hỏi:
-
Dựa vào cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước để lập ra bảng câu hỏi
tổng quát.
-
Thông qua phương pháp lấy ý kiến chuyên gia để điều chỉnh lại bảng câu
hỏi.
-
Hoàn chỉnh bảng câu hỏi bằng việc sử dụng thang đó Likert 5 mức độ để
đo lường các biến số.
3.2.2.2 Nghiên cứu định lượng
Sau khi nghiên cứu sơ bộ, xây dựng bảng câu hỏi hoàn chỉnh, bảng câu hỏi sẽ
được gửi đến nhân viên trong khách sạn. Kết quả thu thập được sẽ được xử lý và
phân tích bằng phần mềm SPSS 18.0.
3.2.3 Thiết kế lấy mẫu
Đối tượng tham gia trong nghiên cứu này là các nhân đang làm việc trong khách
sạn Novotel Nha Trang. Các nhân viên làm việc bán thời gian đều sẽ loại ra khỏi đối
tượng khảo sát.
Chọn mẫu : phương pháp chọn mẫu phi xác xuất và thuận tiện được chọn để
thược hiện nghiên cứu này. Phương pháp chọn mẫu này giúp người trả lời dễ tiếp
cận, họ dễ dàng chấp nhận trả lời bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi sẽ được gửi đến các đối
tượng là những nhân viên làm việc tại khách sạn.
Kích thước mẫu: với mỗi phương pháp xử lý mà kích thước mẫu sẽ khác nhau.
Kích thước mẫu sẽ ảnh hưởng đến độ tin cậy của thông tin. Cỡ mẫu càng cao thì độ
tin cậy của thông tin càng tăng và ngược lại.
Hoelter (1983) cho rằng kích thước mẫu tới hạn phải là 200.
Comrey & Lee (1992) thì lại đưa ra các ước lượng về các kích thước mẫu khác
nhau với các nhận định tương ứng như sau:
n 100 : tệ ; n 200 : khá ; n 300 : tốt ; n 500 : rất tốt ; n ≥ 1000 : tuyệt vời.
Kích thước mẫu lựa chọn của đề tài là n 240.
3.2.4 Phương pháp và công cụ thu nhập thông tin
26
Phương pháp thu thập dữ liệu: việc thu thập thông tin sẽ được thực hiện bằng
cách gửi bản câu hỏi đến các nhân viên đang làm việc tại khách sạn Novotel Nha
Trang.
Nội dung của bản câu hỏi gồm ba phần chính:
Phần 1: bản câu hỏi được thiết kế để thu thập những thông tin liên quan đến ý
kiến của nhân viên về các khía cạnh văn hóa doanh nghiệp.
Phần 2: bản câu hỏi được thiết kế để thu thập những thông tin liên quan đến ý
kiến của nhân viên về mức độ gắn kết với tổ chức.
Phần 3: bản câu hỏi được thiết kế để thu thập những thông tin mô tae đối tượng
tham gia trả lời.
3.2.5 Phương pháp xử lý số liệu
Dữ liệu sau khi được thu thập về sẽ được kiểm tra, gàn lọc, mã hóa, nhập dữ
liệu và xử lý, phân tích bằng phần mềm SPSS dành cho Windows phiên bản18.0.
Một số phương pháp phân tích được sử dụng trong nghiên cứu cụ thể như sau:
3.2.5.1 Phân tích thống kê mô tả
Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của nhóm mẫu
khảo sát như: độ tuổi, giới tính, trình độ hôn nhân, hôn nhân, thu nhập,…..
3.2.5.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach’s Alpha.
Hệ số của Cronbach là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà
các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau (Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2008).
Thông qua việc xử lí độ tin cậy của thang đo sẽ giúp xác định các thang đo có
độ tin cậy phù hợp cũng như loại bỏ những biến không đảm bảo độ tin cậy khỏi tập
dữ liệu.
Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach alpha từ 0,8 trở lên đến gần 1
thì thì thang đo lường là tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên
cứu đề nghị rằng Cronbach alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường
hợp khái niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh
nghiên cứu (Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
3.2.5.3 Phân tích nhân tố
Sau khi loại các biến không đảm bảo độ tin cậy, các biến giữ lại sẽ được xem
xét tính phù hợp thông qua phân tích nhân tố EFA, kiểm định KMO và Bartlett.
27
Hair và cộng sự (1998) đưa ra khái niệm phân tích nhân tố khám khá là một
phương pháp phân tích thống kê dùng để rút gọn một tập gồm nhiều biến quan sát
phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến (các nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn
nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến ban đầu.
Để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố ta dùng chỉ số KMO. Trị số của
KMO lớn (giữa 0,5 và 1) là điều kiện đủ để phân tích nhân tố là thích hợp, còn nếu
như trị số này nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các
dữ liệu (Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Dựa vào chỉ số Eigenvalua – đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi
mỗi nhân tố để xác định số lượng nhân tố và những nhân tố nào có chỉ số Eigenvalua
nhỏ hơn 1 sễ bị loại khỏi mô hình (Garson,2003).
Hệ số tải nhân số Factor loading là hệ số tương quan đơn giữa các biến và các
nhân tố nếu nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại (Hair và cộng sự 2006).
3.2.5.6 Hệ số tương quan và hồi quy tuyến tính
Hệ số tương quan r (Pearson) được sử dụng để lượng hóa mức độ chặt chẽ của
mối liên hệ tuyến tính giữa hai biến định lượng. Giá trị của r trong khoảng -1 ≤ r ≤ 1.
Trị tuyệt đối của r cho biết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính. Giá trị
tuyệt đối của r tiến gần đến 1 khi hai biến có mối tương quan chặt chẽ. Giá trị r bằng
0 chỉ ra rằng hai biến không có mối liên hệ tuyến tính (Hoàng Trọng – Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2008).
Nếu kết luận là 2 biến có liên hệ tương quan tuyến tính chặt chẽ với nhau qua hệ
số tương quan r thì ta có thể mô hình hóa mối quan hệ nhân quả của chúng bằng mô
hình hồi quy tuyến tính.
Phương pháp hồi quy tuyến tính bội được sử dụng để xác định mức ý nghĩa và
mối tương quan tuyến tính của các biến trong mô hình.
3.2.6 Thang đo và mã hóa thang đo
Giao tiếp trong khách sạn
Thông tin và hướng dẫn của khách sạn được
phổ biến đến mỗi nhân viên rõ ràng và hiệu
quả.
Những thông tin và quy trình Anh/Chị được
cung cấp đã hỗ trợ Anh/Chị làm việc chính
xác.
Mã hóa
Nguồn tham khảo
GTKS1
Trương Hoàng Lâm,
2012
GTKS2
Trương Hoàng Lâm,
2012
28
Anh/Chị được cấp trên hỗ trợ khi gặp vấn
đề trong công việc.
GTKS3
Đỗ Thụy Lan Hương,
2008
Những thay đôi về quy định và chính sách
của khách sạn đều được thông báo chi tiết
và đầy đủ.
GTKS4
Đề xuất của tác giả
Đào tạo và phát triển
Mã hóa
Anh/Chị luôn có cơ hội để phát triển và
thăng tiến trong mỗi vị trí công việc.
DTPT1
Bùi Trần Tây, 2011
Anh/Chị luôn chia sẻ kiến thức lẫn nhau
trong mỗi bộ phận.
DTPT2
Đề xuất của tác giả
Khách sạn luôn tạo điều kiện cho Anh/Chị
tham gia các khóa đào tạo cần thiết.
DTPT3
Bùi Trần Tây, 2011
DTPT4
Đỗ Thụy Lan Hương,
2008
Anh/Chị thường xuyên được huấn luyện và
nâng cao các kỹ năng cần thiết trong công
việc.
Phần thưởng và sự công nhận
Mã hóa
Quản lý, cấp trên của Anh/Chị tin tưởng và
lắng nghe ý kiến của Anh/Chị.
PTCN1
Đề xuất của tác giả
Anh/Chị được công nhận và khen thưởng
dựa trên những đóng góp và kết quả làm
việc.
PTCN2
Trương Hoàng Lâm,
2012
Anh/Chị hài lòng về chính sách khen
thưởng của khách sạn.
PTCN3
Bùi Trần Tây, 2011
PTCN4
Đề xuất của tác giả
Khách sạn thực hiện đúng chính sách công
nhận và khen thưởng như đã cám kết với
nhân viên.
Hiệu quả trong việc ra quyết định
Anh/Chị thường xuyên có những buổi trò
chuyện mang tính đóng góp, xây dựng với
cấp trên của mình.
Mã hóa
HQQD1
Đề xuất của tác giả
Anh/Chị có thể đề xuất và thực hiện những
ý tưởng mang lại lợi ích cho khách sạn.
HQQD2
Trương Hoàng Lâm,
2012
Anh/Chị thường được tham gia vào việc ra
quyết định của bộ phận Anh/Chị.
HQQD3
Đỗ Thụy Lan Hương,
2008
HQQD4
Trương Hoàng Lâm,
2012
Lãnh đạo khách sạn thường đưa ra những
quyết định sáng suốt và mang lại lợi ích lâu
dài cho khách sạn.
Chấp nhận rủi ro bởi sáng tạo và cải tiến
Mã hóa
29
Anh/Chị có nhiều cơ hội để sử dụng sáng
kiến của mình và Anh/Chị được khuyến
khích để thực hiên điều đó.
CNRR1
Đề xuất của tác giả
Anh/Chị được khen thưởng bởi những ý
tưởng mang lại hiệu quả cho khách sạn.
CNRR2
Bùi Trần Tây, 2011
Anh/Chị luôn chia sẻ lẫn nhau những kinh
nghiệm sáng tạo trong công việc.
CNRR3
Đề xuất của tác giả
Anh/Chị luôn được cấp trên dộng viên khi
có những ý tưởng, cải tiến không hiệu quả.
CNRR4
Trương Hoàng Lâm,
2012
Làm việc nhóm
Trong cùng bộ phận, Anh/Chị có thể nhờ
cậy vào những đồng nghiệp khác và họ
cũng có thể nhờ cậy vào Anh/Chị.
Mã hóa
LVTN1
Đề xuất của tác giả
Anh/Chị cảm thấy thích thú và thoải mái
khi làm việc nhóm.
LVTN2
Trương Hoàng Lâm,
2012
Trong mỗi bộ phận, mọi thành viên đều
lắng nghe ý kiến của nhau.
LVTN3
Bùi Trần Tây, 2011
Anh/Chị luôn sẵn sàng hỗ trợ và hợp tác với
nhau như một đội.
LVTN4
Đề xuất của tác giả
Định hướng về kế hoạch tương lai
Anh/Chị được lãnh đạo chia sẽ thông tin về
mục tiêu, chiến lược phát triển của khách
sạn để mọi người cùng hướng đến.
Lãnh đạo khách sạn luôn đề ra trước các
chính sách nhằm hạn chế những thay đổi
gây ảnh hưởng xấu đến khách sạn.
Mã hóa
DHKH1
Bùi Trần Tây, 2011
DHKH2
Đề xuất của tác giả
Anh/Chi luôn đồng ý và ủng hộ các mục
tiêu, chiến lược của khách sạn.
DHKH3
Trương Hoàng Lâm,
2012
Khách sạn đã đưa ra nhiều chiến lược phát
triển nhằm mang lại lợi ích cho khách sạn.
DHKH4
Đỗ Thụy Lan Hương,
2008
Sự công bằng và nhất quán trong các
chính sách quản trị
Mã hóa
Anh/Chị hài lòng với chế độ tiền lương của
mình đối với công việc tại khách sạn.
CBNQ1
Đề xuất của tác giả
Anh/Chị cảm thấy sự phân bổ thu nhập giữa
các nhân viên trong khách sạn là công bằng.
CBNQ2
Trương Hoàng Lâm,
2012
Khách sạn có các chính sách tạo điều kiện
và giúp đỡ cho nhân viên.
CBNQ3
Đề xuất của tác giả
30
Các chính sách tuyển dụng, đào tạo, khen
thưởng và thăng chức đều được thực hiện
minh bạch.
CBNQ4
Đỗ Thụy Lan Hương,
2008
Các chính sách mang tính nhất quán.
CBNQ5
Đề xuất của tác giả
Sự cam kết gắn bó với tổ chức
Mã hóa
Anh/ chị sẽ nỗ lực hết mình để góp phần
mang lại lợi ích cho khách sạn.
CKGB1
Trương Hoàng Lâm,
2012
Anh/ chị chấp nhận mọi sự nhiệm vụ, công
việc mà bộ phận giao phó.
CKGB2
Đề xuất của tác giả
Anh/ chị sẽ sẵn sàng làm việc lâu dài với
khách sạn.
CKGB3
Đề xuất của tác giả
Anh/ chị cảm thấy tự hào là một nhân viên
của khách sạn.
CKGB4
Trương Hoàng Lâm,
2012
Anh/chị luôn quan tâm, tin tưởng vào sự tồn
tại và phát triển của khách sạn.
CKGB5
Trương Hoàng Lâm,
2012
TÓM TẮT CHƯƠNG III
Chương III đã giới thiệu tổng quát quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ
chức của khách sạn Novotel Nha Trang. Đồng thời trình bày các bước tiến hành xây
dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố văn hóa ảnh hưởng đến sự gắn kết của người lao
động tại khách sạn Novotel Nha Trang. Cụ thể, quá trình nghiên cứu gồm 2 giai đoạn:
nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Trong giai đoạn nghiên cứu sơ bộ, luận
văn đã trình bày những căn cứ xác đáng trong việc sử dụng yếu tố nào trong thang đo
chính thức của mô hình nghiên cứu. Giai đoạn nghiên cứu chính thức trình bày các
kiến thức cơ bản về quá trình thu thập dữ liệu và các bước phân tích dữ liệu dựa trên
phần mềm SPSS. Trên cơ sở những nền tảng, cốt lõi nghiên cứu của chương III, tác
giả tiến hành nghiên cứu thực nghiệm và kết quả nghiên cứu được trình bày ở chương
IV.
31
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Mô tả mẫu
Theo mục tiêu nghiên cứu của đề tài, kết quả có 221 phiếu trả lời trong
tổng số 240 bản câu hỏi được phát đi, đạt tỷ lệ 92%. Sau khi kiểm tra số lượng phiếu
trả lời thu về có 21 phiếu không hợp lệ, vì vậy chỉ có 200 quan sát hợp lệ sẽ được đưa
vào xử lý và phân tích.
4.1.1 Cơ cấu mẫu theo Trình độ học vấn
Kết quả cho thấy, trong 200 quan sát thì có 9 người có trình độ trên đại học
(chiếm 4,5%) ; trình độ đại học có 75 người (tương đương 37,5%) ; trình độ cao đẳng
96 người (tương đương 48,0%) và có 20 người có trình độ trung cấp (chiếm 10,0%).
Bảng 4.1: Mô tả mẫu nghiên cứu theo trình độ học vấn
Tần suất Phần trăm
Trên đại học
9
4.5
Đại học
75
37.5
Cao đẳng
96
48
Trung cấp
20
10
Tổng
200
100
Nguồn : Kết quả xử lý của tác giả
Kết quả này cho thấy người có trình độ đại học và cao đẳng chiếm hết 85,5%,
điều này dễ hiểu vì người lao động được khảo sát của đề tài bao gồm cả đối tượng
quản lý và nghiệp vụ cao nên đòi hỏi họ phải có đủ trình độ và kiến thức để phụ trách
công việc.
4.1.2 Cơ cấu mẫu theo Chức danh
Theo kết quả, có 13 người có chức danh Giám đốc và Trưởng phòng chiếm
6,5% và có 187 nhân viên tương đương 93,5%.
Bảng 4.2: Mô tả mẫu nghiên cứu theo chức danh
Giám đốc
Trưởng phòng
Nhân viên
Tổng
Tần suất Phần trăm
3
1.5
10
187
200
5.0
93.5
100
Nguồn : Kết quả xử lý của tác giả