Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.91 KB, 47 trang )
Có những phụ từ chỉ thời gian nh: vừa mới,sắp,sẽ không đợc
sử dụng lần nào. Nó đều có ý nghĩa đối với tác phẩm mà cụ thể là cuộc
đời của nhân vật chính - Thuý Kiều. ở phần sau chúng ta sẽ tìm hiểu
kỹ hơn để thấy đợc dụng ý nghệ thuật của tác giả.
2. Nhóm phó từ tiếp diễn:
Trong Truyện Kiều, có các phụ từ tiếp diễn sau:
. Còn: cha hết, cha xong, cha đến(69 lần)
Ví dụ:
Nỗi riêng còn mắc mối tình chi đây
(câu 718)
Hay:
Tơ duyên còn vớng mối này cha xong.
(câu 720)
.Cũng: tỏ ý tơng tự, để lặp lại một ý đã tỏ ở trên(53 lần)
Ví dụ:
Vì nàng nghĩ cũng thơng thầm xót vay.
(câu 610)
Hở môi ra cũng thẹn thùng.
(câu 721)
. Cứ: tiếp theo việc khác ( 3 lần)
Ví dụ:
Trăm điều hãy cứ trông vào một ta.
(câu 1364)
.Vẫn: vốn là, cũng là (3 lần)
Ví dụ:
Vẫn là một đứa phong tình đã quên.
(câu 806)
3. Nhóm phó từ phủ định
Trong Truyện Kiều, có các phụ từ phủ định sau:
. Không: trái với có(23 lần)
Ví dụ:
Đã không biết sống là vui.
(câu 2613)
.Cha: trái với đã,rồi hoặc chửa(biến âm) (58 lần)
Ví dụ:
Vài tuần cha cạn chén khuyên.
(câu 893)
Thề hoa cha ráo chén vàng.
( câu 701)
.Chẳng: không, ý dứt khoát hơn (107 lần)
Ví dụ:
Ai lay chẳng chuyển ai rung chẳng rời.
(câu2522)
Sâu rêu chẳng vẽ dấu giày.
(câu 2233)
17
Mới hay tiền định chẳng nhầm
(câu2409)
4. Nhóm phó từ cầu khiến
Trong Truyện Kiều có các phụ từ cầu khiến sau:
.Đừng: không thôi, không nên, chớ nên(5 lần)
Ví dụ:
Cũng đừng trách lẫn trời gần trời xa.
(câu3250)
.Chớ: đừng, đừng có, chẳng(5 lần)
Ví dụ:
Chớ nề u hiển mới là chị em.
(câu128)
.Hãy : nên cứ, hoặc cứ làm thế này(13 lần)
Ví dụ:
Hãy về tạm phó giam ngoài.
(câu613)
5. Nhóm phó từ chỉ diễn biến bất ngờ của hành động :
Trong Truyện Kiều, có các phụ từ chỉ sự bất ngờ của hành động sau:
.Bỗng: 9 lần
Ví dụ:
Tiếc cho đâu bỗng lạc loài đến đây.
(câu 1066)
.Chợt:8 lần
Ví dụ:
Nhà huyên chợt tỉnh hởi cơn cớ gì.
(câu 224)
.Bỗng đâu: 2 lần
Ví dụ:
Bỗng đâu có khách biên đình sang chơi.
(câu 2165)
.Bỗng không:2 lần
Ví dụ:
Bỗng không mua não chuốc sầu nghĩ nao.
(câu236)
. Bỗng dng:1 lần
Ví dụ:
Này ai đan giậm giật giàm bỗng dng? (câu 586)
Vậy số lần xuất hiện của các phụ từ đứng trớc động từ trên
chiếm tỉ lệ nh thế nào trên một câu thơ Truyện Kiều?
*Tiểu nhóm phụ từ thời gian (có 5 từ)
Từ
đã(đà)
Từng
Vừa
mới
đang(đơng)
Lợt từ
300
2
25
16
9
Tỉ lệ số lợt
0.09
0.0006 0.0076 0.0049
0.0027
18
dùng / câu
*Tiểu nhóm phụ từ tiếp diễn(có 4từ)
Từ
Lợt từ
Tỉ lệ số lợt dùng/câu
Còn
69
0.021
*Tiểu nhóm phụ từ phủ định
Từ
Không
Lợt từ
23
Tỉ lệ số lợt/câu
0.007
Cũng
53
0.016
Cứ
3
0.0009
Cha
51
0.015
Vẫn
3
0.0009
Chẳng
107
0.033
*Tiểu nhóm phụ từ cầu khiến
Từ
Lợt từ
Tỉ lệ số lợt dùng / câu
Hãy
13
0.003
đừng
5
0.001
Chớ
5
0.001
* Tiểu nhóm phụ từ chỉ sự bất ngờ của hành động ( có 5 từ )
Từ
Lợt từ
Tỉ lệ số
dùng/câu
Chợt
8
lợt 0.002
Bỗng
Bỗng đâu
9
0.0027
2
0.0006
Bỗng
không
2
0.0006
Bỗng dng
1
0.0003
* So với các phụ từ hiện nay ( Trong giáo trình ngữ pháp Tiêng Việt
của PGS TS Đỗ Thị Kim Liên ) thì có sự chênh lệch giữa các phụ
từ ( đứng trớc động từ ) trong Truyện Kiều :
. Trong nhóm phụ từ thời gian có những từ nh : sắp, sẽ, bỗng, còn.
Hiện nay đã có dùng mà thời Nguyễn Du, trong Truyện Kiều cha dùng.
. Trong nhóm phụ từ tiếp diễn có những từ : đều, lại, luôn, dần, thỉnh
thoảng, trong Truyện Kiều cũng cha đợc dùng.
. Trong nhóm phụ từ chỉ sự bất ngờ của hành động thì có từ bỗng
nhiên hiện nay có dùng mà thời Nguyễn Du, trong Truyện Kiều cha đợc dùng.
6. Tiểu kết
19
Qua bảng thống kê tỷ lệ lợt dùng các phụ từ đứng trớc động từ trong
Truyện Kiều, ta thấy Nguyễn Du sử dụng các từ không giống nhau. Có
những từ tần số xuất hiện rất cao nh: đã (0.009 lợt/1 câu), chẳng (0.033
lợt/1 câu),còn (0.021 lợt/1 câu); nhng có những từ đợc dùng với tần số
thấp, thậm chí có từ chỉ đợc dùng 1 hoặc dùng 2 lần trong toàn bộ
Truyện Kiều: từng (0.0006 lợt/1 câu), bỗng dng (0.0003 lợt/1 câu),
bỗng đâu (0.0006 lợt/1 câu), cứ (0.0009 lợt/ 1câu)... những phụ từ này
đều phục vụ cho ý đồ nghệ thuật của tác giả, nội dung của tác phẩm
khi đứng trớc các tiểu nhóm động từ khác nhau.
II. Vai trò, tác dụng của các phó từ đứng tr ớc
động từ trong Truyện Kiều
Phụ từ đứng trớc động từ trong Truyện Kiều có vai trò quan trọng
trong việc bổ sung ý nghĩa phụ cho động từ. Nói một cách khác, động
từ Tiếng Việt có một loại h từ đặc biệt. Những h từ này không những
có tác dụng hình thức hoá động từ, phân biệt động từ với các từ loại
khác mà còn có tác dụng biểu thị những ý nghĩa ngữ pháp phụ theo
động từ, trong đó có động từ.
Động từ có số lợng khá lớn trong vốn từ vựng và có vai trò hoạt động
ngữ pháp hết sức quan trọng trong việc tổ chức cấu tạo câu Tiếng Việt.
. Về đặc điểm ý nghĩa: động từ biểu thị quá trình cũng tức là biểu thị
hoạt động, trạng thái của sự vật trong quá trình.
. Về đặc điểm ngữ pháp: động từ làm thành tố trung tâm của ngữ
động từ khi làm trung tâm, động từ có khả năng kết hợp với các thành
tố phụ, đứng trớc hoặc đứng sau.
Trong Truyện Kiều, thành tố phụ trong cum động từ là các phụ từ có
ý nghĩa ngữ pháp gì và tác dụng nh thế nào khi đứng trớc động từ ?
1.Vai trò,tác dụng của nhóm phó từ thời gian
Sự cảm nhận thời gian trên thực tế là những thay đổi,biến cố diễn ra
theo tự nhiên,trong cuộc đời của con ngời...thời gian trong Truyện
Kiều là những biến cố thăng trầm trong cuộc đời của các nhân vật, trớc hết là của Thuý Kiều trong đoạn đời khổ ải, đắng cay suốt 15 năm lu lạc. Thời gian trong tác phẩm ngoài việc đợc Nguyễn Du sử dụng
bằng các danh từ thời gian...thì không thể phủ định đợc vai trò của
nhóm phó từ thời gian, đó là:đã, từng,vừa, mới, đang. Những phụ từ
20
nàyđứng trớc động từ với ý nghĩa khái quát là chỉ thời gian của hành
động, đó có thể là những sự kiện đã hoặc đang, hoặc vừa mới xảy ra.
Phó từ thời gian còn có vai rò khi nhà thơ thể hiện nỗi lòng, tâm trạng
của nhân vật trong chuổi thời gian nghệ thuật.
a. Trong nhóm phó từ thời gian thì từ đã chiếm tần số sử dụng lớn
nhất (300 lần) với tỉ lệ trung bình số lợt dùng/1 câu thơ là 0.09 lần. Phụ
từ đã xuất hiện với ý nghĩa chỉ thời gian quá khứ, sự qua rồi của một
hành động ( ở đây chúng tôi chỉ xét đến những phụ từ đứng trớc động
từ biểu thị hành động chứ không xét đến những lần từ đã xuất hiện
trong câu mang ý nghĩa tình thái kiểu ăn cho đã).
Bằng sự phong phú, đa dạng trong cách dùng từ đãmà Nguyễn Du
diễn tả đợc nhiều hành động cũng nh cảm xúc, tâm trạng của nhân vật.
Chẳng hạn đã chỉ một hành động, cảm xúc của Thuý Kiều khi xúc
động trớc cuộc đời của Đạm Tiên:
Thoắt nghe Kiều đã đầm đầm châu sa.
(câu 82)
Có nhiều khi, biểu thị hành động chấp nhận mọi việc đã rồi:
Hoa trôi bèo dạt đã đành.
( câu 219)
Đó còn có thể là một nỗi mong ớc đã ấp ủ, chờ trông từ trớc
Ngẫm cơ hội ngộ đã dành hôm nay.
(câu 376)
Chỉ sự luân chảy của thời gian nh một lẽ thờng của tạo hoá
Bóng chiều đã ngả dặm chiều còn xa.
(câu 114)
Bóng trăng lại xế hoa lê lại gần.
(câu 438)
Hoặc đó là một sự kết thúc của một hành động để tiếp tục một hành
động khác:
Khách đà xuống ngựa đến nơi tự tình.
(câu 442)
Biểu thị nỗi niềm mong ngóng, chờ đợi, hồi hộp nhìn theo bóng ngời
thơng trong một tâm trạng nối tiếc lúc biệt li:
Khách đà lên ngựa ngời còn nghé theo. (câu 168)
Đó là một hành động vừa mới xảy ra mà cha khuất xa tầm mắt của
ngời quan sát.
Cuộc đời củaVơng Thuý Kiều từ khi bán mình chuộc cha đã phải
chịu cảch dập vùi sơng gió, liễu ép hoa nài với lắm nỗi gian truân, tủi
nhục. Khi ở lầu Ngng Bích, chiều tàn, bóng hoàng hôn ập xuống là lúc
Kiều hồi hộp, chờ ân nhân Sở Khanh đến giải thoát cho cuộc đời
21
mình. Mọi biến thái cảm xúc, sự khắc khoải ngóng trông của Kiều đợc
diễn tả qua phụ từ đã.
Rẽ song đã thấy Sở Khanh len vào.
(câu 1904)
Nếu không dõi theo thì làm sao Kiều lại nhận thấy mọi hành động
của Sở Khanh. Trờng hợp không có phụ từ đã ở câu này thì ý nghĩa
diễn đạt của câu sẽ khác hẳn.
Phụ từ đã còn dùng để diễn tả một hành động đã đợc hoàn thành
Vầng đông trông đã đứng ngay nóc nhà.
(câu 560)
Cành xuân đã bẻ cho ngời chuyền tay. (câu 1262)
Chỉ hành động bây giờ mới bắt đầu(thời điểm phát ngôn)
Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây.
(câu 756)
Đó còn là một suy nghĩ định làm:
Cầm dao nàng đã toan bài quyên sinh.
(câu 858)
Sự mất mát một cái gì đó đã diễn ra trong quákhứ,mà hiện tại vẫn còn
nhận biết đợc và thấm thía về sự mất mát đó.
Màu hồ đã mất đi rồi.
(câu 969)
Thiếp nh hoa dã lìa cành.
(câu 1325)
Mọi sự việc diễn ra trong quá khứ làm cho Kiều dờng nh mất đi sức
phản kháng, cho nên có những lúc sự buông xuôi, cam chịu là giải
thoát cuộc đời.
Thôi đà mắc lận thì thôi.
(câu 1157)
Định mệnh đã an bài, cho nên thời gian quá khứ này cũng nh hiện tại
luôn trong đau đớn, ê chề, nó cứ lặp đi lặp lại trong chuỗi ngày đằng
đẵng của Kiều.
Nay hoàng hôn đã lại mai hôn hoàng.
(câu 1268)
Cuộc đời định sẵn, cáinhân duyên tiền định chính là cái nợ đoạn trờng mà Kiều phải trải qua
Đã cho lấy chữ hồng nhan.
(câu 1271)
Đã đày vào kiếp phong trần.
(câu 1273)
Trong mỗi ngữ cảnh, đòi hỏi sự khác biệt ở cách diễn đạt để khả
năng biểu nghĩa của từ phong phú, đa dạng hơn.đã còn có tác dụng
đánh dấu mốc thời gian chuyển biến, một bớc rẽ ngoặt mới trong cuộc
đời.
Gót tiên phút đã thoát vòng trần ai.
(câu 1380)
22
Một lời đã trót thâm giao.
(câu 3085)
Cái nợ mà Kiều phải trả vẫn còn cha hết thì nàng vẫn tiếp tục cuộc
sống trầm luân, nếm đủ mùi cay đắng xót xa
Còn nhiều nợ lắm sao đà thác cho.
(câu 1694)
Trời kia đã bắt làm ngời có thân .
(câu 3242)
Đã mang lấy nghiệp vào thân.
(câu 3249)
Không những diển tả những sự việc, hành động diễn ra ở thời quá
khứ, sự vận động của thời gian trong cảm nhận của nhân vật, phó từ
đã còn diễn tả một số nét nghĩa khác. Ta cảm thấy thời gian có thể
diễn ra một chiều từ quá hiện tại đến tơng lai, nhng cũng có thể quay
ngợc lại (quá khứ trong tơng lai hay hiện tại), trớc những thử thách của
thời gian, Truyện Kiều, mỗi khi con ngời đứng trớc một sự đổi thay
thì hiện tại thờng gợi nhớ quá khứ, so sánh hiện tại với quá khứ
rồigiật mình tỉnh giấc đau đớn trớc hiện tại cuộc đời mình.
Chính điều đó làm cho đã tuy sử dụng nhiều nhng không gây
nhàm chán. ngời đọc cảm nhận đợc ý nghĩa của từng câu thơ, đó cũng
chính là thành công của Nguễn Du khi phát huy tối đa tác dụng của
phụ từ đã đem đến cho câu chữ tinh vi hơn, phong phú hơn.
Việc sử dụng phó từ đãvới tần số cao nh vậy không phải là mới
lạ trong Tiếng Việt, trong Quốc âm thi tập của Nguyễn Trãi (thể kỷ
XV), từ đã xuất hiện 81 lần, còn từ sẽ thì không có. Điều này có
thể lý giải bằng một giả thiết là cái mà nhân dân chú ý nhiều nhất là sự
hoàn thành _ quá khứ và sự tiến hành của tiến trình.
Bằng tài năng của mình, Nguyễn Du đã khai thác thành công và
làm cho từ đã khi đi vào mỗi câu thơ có khả năng tiến hoá khôn lờng
Trong cuộc đời bị quăng quật, nếm trải vị đắng của cuộc đời, khi
nhìn lại quãng thời gian đã qua, Kiều mới chiêm nghiệm và nhìn đợc
cuộc đời thực tại. Nàng mới có cảm giác lánh xa thực tại, cõi đời trần
tục, cho nên một loạt từ đã đợc sử dụng
Khát khao đã thoả tấm lòng bấy nay!
(câu3040)
Đã đem mình bỏ am mây.
(câu 3041)
Mùi thiền đà bén muối da.
(câu3043)
Mùi thiền ăn mặc đà a nâu sồng.
(câu3044)
Đã tu, tu trót qua thì, thì thôi.
(câu 3048)
23
Mọi suy nghĩ, suy cảm tinh tế của Kiều đợc chạy theo mạch thời
gian trong chính tiềm thức của nàng qua hành động, việc làm và cảm
nhận về cuộc sống.
Phó từ thời gianđã diễn tả đủ mọi sắc thái , mức độ của hành động
sự kiện trong tác phẩm. Nhất là của nhân vật Thuý Kiều.
b. Ngoài phó từ đã đợc dùng với tần số cao nh vậy, trong nhóm phó
từ thời gian đứng trớc động từ trong Truyện Kiều còn có : từng, mới,
vừa, đang (đơng), mặc dù tần số sử dụng không cao: từng (0.006 lợt/
1câu), vừa (0.0076lợt/1 câu), mới (0.0049lợt/1 câu), đang (0.0027lợt/
1câu thơ) nhng cũng có những vai trò tác dụng nhất định. Nét nghĩa
chung của nhóm phó từ thời gian là khái quát thời gian của hành động,
tức đứng trên một mặt nào đó, có những từ trong nhóm đồng nghĩa với
nhau nh : đã - vừa, vừa - mới, đã - từng... Nhng vì sự đòi hỏi giá trị
nghệ thuật của một tác phẩm mà trong từng ngữ cảnh cụ thể thì sử
dụng thay thế nhau với mức độ, sắc thái khác nhau trong câu chữ để
tạo đợc sự phong phú, đa dang trong cách diễn đạt.
Thuyền tình vừa ghé tới nơi.
(câu 69)
Giả sử ta thay vừa thành mới thì ý nghĩa thông báo của câu
không thay đổi nhng mức độ ngữ nghĩa cũng nh âm điệu của câu thơ
sẽ khác. Mặc dù nó đều là những phó từ chỉ hành động vừa mới xảy ra
ở quá khứ gần.
Sinh vừa tựa án thiu thiu.
(câu 435)
Vừa gợi cho ta nhìn nhận sự việc vừa mới xảy ra nh còn hiện hữu
trong phút chốc:
Bóng tàu vừa lạt vẻ ngân.
(câu 525)
Thuyền vừa đỗ bến thảnh thơi.
(câu 2137)
Phó từ mớicũng chỉ ý nghĩa thời gian hành động diễn ra cha lâu
Thành thân mới rớc xuống thuyền.
(câu2135)
Đó còn là sự kết thúc của một hành động
Mái ngoài họ Mã vừa sang.
(câu685)
Hoặc một việc đã qua, vừa tan biến đi trong quá khứ
Giấc mơ vừa đã dàu dàu vừa tan.
(câu1002)
Nhà vừa mở tiệc đoàn viên.
(câu3131)
24
Thời gian quá khứ gần đợc diễn tả bằng phó từ vừa, mới đã tạo
nên sự đa dạng trong cách dùng từ của Nguyễn Du.
Cũng là phó từ thời gian, nhng đang lại khái quát quãng thời gian
hiện tại, khi đứng trớc động từ khi đó là hành động đang diễn ra
Còn đang dùng dắng ngẩn ngơ.
(câu2257)
Hoặc một sự kiện dang diễn ra cha có cách tháo gở
Mệnh cung đang mắc nạn to.
(câu 1695)
Đó cũng chính là số kiếp mà Kiều đã, đang và sẽ phải trải qua tiếp.
Hành động đang xảy ra và vẫn còn tiếp diễn.
Rằng: lòng đơng thổn thức đầy.
(câu719)
c)Trong hệ thống phụ từ Tiếng Việt, nhóm phó từ thời gian còn có các
từ : sắp,sẽ... đây là những phó từ dự báo tơng lai của hành động, tức là
những việc sắp xảy ra. ở đây, Nguyễn Du đã thể hiện đợc bút lực tài
hoa của mình, có sự hoà quyện, đan xen tuyệt vời giữa hình thức nghệ
thuật, cụ thể là ngôn ngữ với nội dung tác phẩm. Nhân vật trung tâm
của Truyện Kiều là Thuý Kiều_một nhi nữ tài hoa bạc mệnh.
Tài tình chi lắm cho rời đất ghen
Cái tài hoa của nàng khiến đấng thiên tạo cũng phải ghen ghét. Và
cuộc đời nàng đợc định sẵn, cái nghiệp má hồng Kiều phải trải qua
là không tránh khỏi.
Ngẫm hay muôn sự tại Trời.
(câu 3241)
Trời kia đã bắt làm ngời có thân.
(câu 3242)
Cũng đừng trách lẫn Trời gần, Trời xa
(câu 3250)
Cuộc đời Kiều đã đợc dự cảm, báo mộng trớc bởi hồn ma Đạm Tiên,
cho nên khi cha qua khỏi kiếp đoạn trờng thì mọi sự vùng vẫy tìm lối
thoát cho cuộc đời đối với Kiều hoàn toàn vô nghĩa. Và điều trong tơng
lai (sắp và sẽ đến với nàng) đã đợc sắp sẵn, xếp đặt trớc cả rồi, thế nên
phía trớc mặt Kiều vẫn là một số kiếp đã đợc định sẵn không thể thay
đổi đợc. Tơng lai của Kiều là tối tăm, mù mịt nếu không muốn nói là
không có.
2. Vai trò,tác dụng của nhóm phó từ tiếp diễn.
Phó từ tiếp diễn đứng trớc động từ chỉ hành động đang khi xảy ra và
sẽ còn xảy ra trong hiện tại, tơng lai, hay đó chính là ý nghĩa khái quát
chỉ sự tiếp diễn tơng tự của hành động.
25
Lại còn khủng khỉnh làm cao thế này.
(câu 1734)
Phó từ còn chiếm tỉ lệ trung bình số lợt sử dụng trên một câu thơ là
0.021 diễn tả ý nghĩa tồn tại, cha hết, cha xong của hành động.
Nàng còn cầm lại một hai tự tình.
(câu 1232)
Chỉ sự tiếp diễn tơng tự của hoạt động trạng thái.
Mụ còn trông mặt nàng đà quá tay.
(câu 984)
Khi đứng trớc động từ tồn tại có, nó còn chỉ sự tồn tại của sự vật ở
thời hiện tại
ở trên còn có nhà thông.
( câu 1353)
Nó còn thể hiện ý nghĩa hoạt động chính diễn ra và hoàn thành trớc
một thời điểm nhất định đợc lấy làm mốc.
Còn toan mở mặt với ngời cho qua.
(câu 1543)
Cònđợc dùng nhiều nhằm tỏ ý luyến tiếc, khôn nguôi với tình cảm
của bản thân nhng hơn hết đây chính là việc cuộc đời Kiều còn đó cái
nợ, còn cha hết kiếp truân chuyên khổ ải, cha thoát ra đợc nhân
duyên tiền định, cha đến đợc tơng lai.
Lòng nào còn tởng có rày nữa không. (câu 3038)
Dạ đài còn biết sẽ đền lai sinh.
(câu 2788)
âu đó cũng là lẽ thờng tình của khách má hồng, nhiều tài nhng cũng
lắm nỗi đau.
Chữ tài liền với chữ tai một vần.
Có lúc hai phụ từ tiếp diễn dùng liền nhau, kế tiếp là một động từ
càng nhấn mạnh ý tơng tự, sự tồn tại, nỗi ám ảnh cha xong.
Con tằm đến thác cũng còn vơng tơ.
(câu 1976)
Sự thoát xa cuộc sống nhơ nhuốc, mong muốn tìm đợc sự thanh thản
trong tâm hồn, có khi Kiều nhận thấy sự tồn tại, sự hỗn tạp của cuộc
đời vẫn còn nhng chính mình không nên chen lẫn nữa.
Còn chen vào chốn bụi hồng làm chi.
(câu 3046)
Lúc đoàn tụ, nàng Kiều dờng nh vẫn tởng thấy mọi việc trong quãng
thời gian qua đang hiện hữu.
Vời trông còn tởng cánh hồng lúc gieo.
(câu 2970)
Kiếp này ai lại còn cầm gặp đây.
(câu 3022)
Phó từ tiếp diễn cũng với 53 lần dùng chiếm tỉ lệ trung bình
số lợt dùng là 0.016/1 câu thơ, tỏ sự lặp lại hành động ở trên.
26
Vì nàng nghĩ cũng thơng thầm xót vay.
(câu 610)
Cũng đừng trách lẫn trời gần, trời xa.
(câu 3250)
đó còn là sự nhấn mạnh một hành động, quyết định
Cũng liều bỏ quá xuân xanh một đời
(.câu879)
Phó từ tiếp diễn còn diễn tả đợc sự tiếp tục một việc khác với phó từ
cứ
Trăm điều hãy cứ trông vào một ta.
(câu 1364)
Hoặc từ vẫn đứng trớc là chỉ ý nghĩa phụ. ở đây do từ là có khả
năng hoạt động giống động từ nên có tác giả cho nó là động từ.(Trần
Ngọc Thêm, Hoàng Tuệ)
Vẫn là một đứa phong tình đã quên.
(câu806)
3 Vai trò,tác dụng của nhóm phó từ phủ định
Nhóm này có vai trò phủ định sự tồn tại của hành động với: không, cha, chẳng. Số lần xuất hiện các từ này khá cao: không(23 lần) chiếm
0.007 lợt/1 câu, cha(51 lần) chiếm 0.015, chẳng(107 lần) chiếm 0.033
lợt/1 câu thơ.
Phó từ cha ở đây chỉ một sự việc cha diễn ra, trái với từđã
Hai thân còn dở tiệc hoa cha về.
(câu 430)
Bấy chầy cha tỏ tiêu hao.
(câu 1489)
Chỉ một hành động thực hiện đợc vì yếu tố thời gian
Sự đâu cha kịp đôi hồi.
( câu 539)
Duyên đâu cha kịp một lời trao tơ.
(câu 540)
đó còn là một hành động đã xảy ra ở thời quá khứ và bây giờ vẫn đang
tiếp tục.
Đã xoay đến thế còn vần cha tha.
(câu 2158)
Sao cha thoát khỏi nữ nhi thờng tình. (câu 2220)
sự day dứt trong lòng nhân vật vì một hành động cha thực hiện đợc nh
càng tăng thêm với phó từ cha
Nợ tình cha trả cho ai.
(câu 709)
Tái sinh cha dứt hơng thề.
(câu 707)
phó từ phủ định không trái với có, nó đồng nghĩa với từ chẳng nhng chẳng mang một sắc thái riêng, tỏ ý dứt khoát, quả quyết hơn
Thân còn chẳng tiếc tiếc gì đến duyên.
(câu 618)
27