1. Trang chủ >
  2. Kỹ Thuật - Công Nghệ >
  3. Điện - Điện tử >

Đặc điểm của thủy triều.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.05 MB, 81 trang )


II. Tiềm năng về năng lượng thủy triều

Năng lượng thủy triều là gì?

     Năng lượng thủy triều hay điện thủy triều là lượng điện thu được từ năng 

lượng chứa trong khối nước chuyển động do thủy triều.

    Năng lượng thủy triều là một dạng năng lượng có nguồn nhiên liệu vô tận 

và miễn phí, lại không đòi hỏi sự bảo trì cao. Do vậy nó có tiềm năng vô cùng 

lớn.

1. Trên thế giới

•. Nguồn năng lượng thủy triều này được đánh giá là rất có tiềm năng vì có 

khả năng sản xuất ra ít nhất 1,3 terawat (1.300 tỷ wat), tương đương với 

công suất của toàn ngành điện trên thế giới.

•. Tổng công suất tiềm năng trên toàn thế giới lên tới 3 tỷ KW.

•. Lượng có thể khai thác là: 640.000 KW

•. Dự đoán cung cấp toàn cầu 1800 TWh/năm, đáp ứng ≈ 5% nhu cầu năng 

lượng hiện nay.



Các quốc gia có tiềm năng phát triển điện thủy triều lớn trên thế giới:

• Canada tiềm năng >42GW

• Chile ≥ 500KW

• Anh khai thác 18TWh/năm, (40% tập trung ở phía bắc Scotland).

• Nga  ≈ 90.000MW

• Ấn Độ  ≈ 9000MW

• Hàn Quốc  ≈ 500MW

• Trung Quốc 200.000KW



2. Ở Việt Nam

        Kết quả đánh giá của Viện Khoa học Năng lượng Việt Nam, Việt Nam có 

tiềm năng khai thác nguồn năng lượng thủy triều cao bởi có rất nhiều vũng, 

vịnh, cửa sông, đầm phá và đặc biệt là có đường bờ biển dài trên 3.200km. Độ 

lớn thủy triều từ 0,5 đến 4,5m chủ yếu khoảng 1,5 đến 2m.

       Các khu vực có tiềm năng lớn:

•. Khu vực Quảng Ninh, mật độ năng lượng thủy triều đạt khoảng 3,7 

GWh/km2

•. Nghệ An khoảng 2,5 GWh/ km2

•. khu vực Thừa Thiên Huế với 0,3 GWh/ km2.

•. Về phía Nam, Phan Thiết là 2,1 GWh/ km2.

•. Bà Rịa - Vũng Tàu với 5,2 GWh/ km2.

      Với đặc điểm địa hình và chế độ thủy triều, vùng biển Đông Bắc thuộc địa 

phận tỉnh Quảng Ninh và TP. Hải Phòng là khu vực có tiềm năng phát triển 

điện thủy triều lớn nhất nước, với công suất lắp máy có thể lên đến 550MW, 

chiếm 96% tiềm năng kỹ thuật nguồn điện thủy triều của Việt Nam.



III. Ứng dụng năng lượng thủy triều

1. Lịch sử hình thành

✓. Khoảng thế kỉ XII:  Các nhà máy thủy triều đã được sử dụng ở cả châu Âu 

và trên bờ biển Đại Tây Dương của Bắc Mỹ.

✓. Sử dụng thủy triều như một loại năng lượng, sự chuyển động lên xuống 

của thủy triều làm quay cối nghiền ngũ cốc.

✓. Nhưng sau đó, dần bị thay thế bởi các loại năng lượng khác rẻ hơn, có sẵn 

(do cuộc cách mạng nông nghiệp bùng nổ).

✓. Thế kỉ XIX: Do nhu cầu năng lượng tăng cao, các nguồn nhiên liệu hóa 

thạch ngày càng cạn kiệt, không đáp ứng đủ nhu cầu, nên nguồn năng 

lượng này lại được quan tâm nghiên cứu và áp dụng trở lại.  



Nhà máy sử dụng năng lượng thủy triều được sử dụng vào thế kỷ XII.



Điện năng từ thủy triều

Thế

năng



Động

năng



• Khai thác năng lượng từ sự

chênh lệch mực nước giữa

triều lên và xuống.

• Vd: Đập Thủy triều.

• Chuyển động của dòng thủy

triều làm quay tuabin.

• Vd: Hàng rào thủy triều,

tuabin thủy triều.



Điện 

năng



Độ chênh lệch thủy triều.

➢ Bình thường: 0.5 m

➢ Tại vịnh hẹp, bờ biển gần bờ địa hình thích hợp: 12m

➢ Mức thủy triều cần để phát điện: > 3-4m (trừ trường hợp quá lớn do 

tác động của thiên tai).



2.  Hiện nay, phương pháp khai thác năng lượng thủy triều được 

nghiên cứu và thiết kế đa dạng phù hợp với mọi địa hình biển.

A. Tuabin thủy triều

▪. Khá giống với tuabin gió nhưng đặt dưới nước, tuabin bố trí thành hàng, 

tương tự như trang trại tuabin gió. Do nước biển nặng hơn không khí nên 

một tuabin thủy triều có thể tạo năng lượng nhiều hơn tuabin gió có cùng 

kích thước.

▪. Tốc độ cần dòng thủy triều để phát điện: 2-3 m/s.

▪. Vị trí đặt: cửa sông, cửa vịnh, có độ sâu 20-30m; những nơi có dòng chảy 

mạnh.

▪. Ưu điểm: ít ảnh hưởng tới môi trường sinh thái, mỹ quan khu vực. Có thể 

sử dụng cả khi thủy triều lên - xuống.

▪. Nhược điểm: do áp lực nước lớn nên thiết bị phải có thiết kế bền vững cao, 

khó khăn trong việc bảo trì. Sinh vật biển hoặc rác thải có thể bị cuốn vào, 

mắc kẹt trong tuabin. Tuy nhiên các tuabin cải tiến sau này: tuabin venturi, 

tuabin tidel, tuabin diều... Công suất cao hơn, an toàn cho môi trường và 

sinh vật biển

 



Cấu tạo tuabin thủy triều:

1.

2.

3.

•.



Cánh quạt

Hộp số

Máy phát điện

Ba bộ phận này gắn với cấu trúc 

hỗ trợ. Có 3 loại chính:

✓ Cấu trúc Gravity

✓ Cấu trúc Piled

✓ Cấu trúc Floating



Một số loại tuabin 



B.   Đập thủy triều

      Xây đập thủy triều là sử dụng tiềm năng năng lượng trong nước nhờ sự chênh 

lệch của cột nước giữa lúc triều cao và triều thấp. Đập thường được xây dựng ở các 

vịnh lớn hoặc cửa vịnh nhỏ để dạt hiệu quả cao nhất.

       Khi thủy triều lên nước triều đi qua cổng vào đập, tới khi triều lên hoàn toàn, 

của đập được đóng lại, nước được giữ bên trong đập. Khi thủy triều xuống kiệt ta xả 

nước trong đập, nước đi qua tuabin, tuabin quay, chạy máy phát điện.



• Ưu điểm

➢  Tạo con đường băng qua cửa sông, giảm xói mòn bãi biển và bờ biển

➢ Chi phí vận hành thấp, nguyên lí hoạt động đơn giản.



• Nhược điểm

➢ Giá thành xây dựng cao.

➢ Ảnh hưởng tới hệ động – thực vật sống ở cửa sông.

➢ Làm thay đổi mực nước thủy triều trong khu vực, ảnh hưởng tới độ đục.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pptx) (81 trang)

×