Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.11 KB, 38 trang )
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội_Viện Kỹ Thuật Hóa
Học
Hình 1: Sơ đồ quy trình mạ kẽm nhúng nóng
* Chuẩn bị bề mặt là bước quan trọng nhất trong bất cứ ứng dụng một
phương pháp phủ bảo vệ bề mặt. Đa số các trường hợp hư hỏng trước thời hạn
sử dụng là do việc chuẩn bị bề mặt không đúng và không phù hợp. Quá trình
chuẩn bị bề mặt vật liệu kim loại nền cho mạ nhúng kẽm nóng gồm nhiều bước
tuần tự như tẩy sạch dầu mỡ bằng dung dịch chất kiểm, tẩy gỉ bằng axit, tẩy rửa
loại bỏ các oxit và ngăn không cho bề mặt bị oxi hoá trở lại.
a) Tẩy dầu mỡ
Trong quá trình sản xuất để bảo vệ các sản phẩm bằng thép không bị gỉ sét
nhà sản xuất luôn phủ lên bề mặt sản phẩm một lớp dầu mỡ hoặc sơn đen, nên
trước khi mạ kẽm nhúng nóng nếu không tẩy rửa hoặc không xử lý lớp dầu mỡ
và tạp chất này, khi mạ kẽm nhúng nóng sẽ không bám hoặc bám nhưng không
bền chắc, lớp mạ có màu sắc thường không sáng. Nên việc tẩy dầu mỡ và các
tạp chất trở nên rất cần thiết được thực hiên trong bể dung dịch kiềm nguội có
thêm phụ gia. Cụ thể: sử dụng dung dịch kiềm nồng độ 12%, tuy nhiên tùy thuộc
theo mức độ bẩn nhiều hay ít, thời gian ngâm: 30 phút, nhiệt độ: 40-50°C.
b) Rửa sạch sản phẩm
Mục đích là rửa sạch lượng kiềm bám dính thông qua bể nước tràn (để
không có phản ứng trung hòa khi mang qua bể axit) và váng dầu mỡ.
c) Tẩy rỉ
Sản phẩm được nhúng vào bể có chứa dung dịch axit clohydric (HCl) trong
nước với một lượng nhỏ chất phụ gia có tác dụng kiềm hãm axit ăn mòn bề mặt
thép và hạn chế axit bay hơi.
Cụ thể:
-
Nồng độ axit : 8-15%.
Thời gian ngâm : 20-60 phút (tùy theo mức độ gỉ nhiều hay ít).
Nhóm 10: Công Nghệ mạ kẽm-cromat hóa
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội_Viện Kỹ Thuật Hóa
Học
-
Nhiệt độ dung dịch: 10-30°C.
d) Rửa sạch
Sau đó sản phẩm được rửa sạch axit và clorua sắt hình thành trong quá
trình tẩy rỉ bằng nước lạnh trong bể tràn nếu không còn rỉ sét cùng tạp chất bám
dính bề mặt thì sẽ chuyển sang khâu xử lí hóa chất.
e) Tạo lớp bám dính
Mục đích: làm tăng mức độ thấm ướt của kẽm lên bề mặt chi sản phẩm khi
mạ nhúng.
-
Cụ thể:
Dung dịch : kẽm clorua,amoni clorua.
Nhiệt độ dung dịch : 60-80°C.
Thời gian ngâm : 2-3 phút.
Tỉ trọng dung dịch : 15-20oBe.
Hàm lượng Fe < 1.5gam/lít.
f) Mạ kẽm nhúng nóng
tonc Zn = 419,5oC
tos Zn = 906oC
Trong bước này vật liệu được nhúng hoàn toàn trong bể kẽm nóng chảy có
tối thiểu 98% kẽm nguyên chất, hoá chất trong bề kẽm nóng chảy được chỉ định
theo tiêu chuẩn ASTM (hoặc tương đương). Nhiệt độ bể kẽm duy trì khoảng
4540C. Các sản phẩm gia công được nhúng trong bể đủ lâu để đạt tới nhiệt độ
của bể mạ, các chi tiết được bỏ ra chậm khỏi bể mạ và lượng kẽm dư được loại
bỏ bằng cách tự chảy, rung hoặc li tâm. Các phản ứng lý hoá trong quá trình xử
lý vẫn diễn ra khi nhiệt độ chi tiết gần với nhiệt độ bể mạ. Các chi tiết được làm
nguội bằng nước hay trong nhiệt độ không khí môi trường ngay sau khi bỏ ra
khỏi bể mạ.
g) Tạo lớp bảo vệ
Mục đích: bảo vệ lớp mạ kẽm.
Nhóm 10: Công Nghệ mạ kẽm-cromat hóa
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội_Viện Kỹ Thuật Hóa
Học
Hiện nay có hai phương pháp thường được sử dụng để tạo lớp bảo vệ cho
sản phẩm là cromat hóa và sơn phủ.
Phương pháp cromat hóa:
Loại hóa chất: cromate
Nồng độ dung dịch: 0.1-0.15%
Thời gian nhúng: 30 giây
• Phương pháp sơn phủ
•
-
Sau khi được làm nguội sản phẩm được dưa vào quy trình sau để sơn phủ
h) Kiểm tra sản phẩm
Hai thuộc tính quan trọng của lớp mạ kẽm nhúng nóng được xem xét cẩn
thận sau khi mạ là độ dày lớp mạ và biểu hiện của lớp mạ. Tiêu chuẩn ASTM
(hoặc các tiêu chuẩn khác tương đương) đã đưa ra tiêu chuẩn tối thiểu về độ dày
lớp phủ mạ kẽm nhúng nóng cho các loại chi tiết trong các lĩnh vực khác nhau.
Các yếu tố ảnh hưởng tới độ dày và biểu hiện của lớp mạ kẽm là bao gồm: thành
phần hoá học của thép, điều kiện bề mặt thép, nhiệt độ bể mạ, thời gian nhúng
trong bể mạ, tốc độ lấy ra khỏi bề mạ, tốc độ làm nguội thép...
Kiểm tra bề mặt sản phẩm bằng mắt và máy đo chiều dày lớp xỉ mạ bằng
máy đo chuyên dụng. Máy được thiết kế dựa trên nguyên tắc cảm ứng từ để đo
chiều dày lớp mạ kẽm trên bề mặt vật liệu thép.
Nếu kết quả không đạt sẽ được trả về để tiến hành mạ lại.
Nhóm 10: Công Nghệ mạ kẽm-cromat hóa
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội_Viện Kỹ Thuật Hóa
Học
PHẦN III: CÔNG NGHỆ MẠ ĐIỆN
III.1 Giới thiệu chung về công nghệ mạ điện
1. Mạ điện là gì ?
Mạ điện là công nghệ điện phân tạo ra một lớp phủ trên bề măt vật cần mạ.
Mục đích của mạ là chống ăn mòn và tăng thêm vẻ đẹp cho vật được mạ.
2. Lịch sử hình thành và phát triển.
Ngành mạ điện được nhà hóa học Ý zluigi V.Brugnatelli khai sinh vào
năm 1805. Phát minh của ông không có ứng dụng trong công nghiệp trong suốt
30 năm và chỉ được nghiên cứu tại phòng thí nghiệm. Năm 1839, hai nhà hóa
học Anh và Nga đã độc lập nghiên cứu quá trình mạ kim loại đồng cho những
nút bản in. Sau đó,John Wright, Brimingham sử dụng Kali xyanua cho dung
dịch mạ vàng, bạc. Vào thời kỳ này, đó là dung dịch duy nhất có khả năng mạ
kim loại quý rất đẹp. Tiếp bước Wright, George Elkington và Henry Elkington
đã nhận được bằng sáng chế kĩ thuật mạ điện vào năm 1840. Hai năm sau đó
ngành công nghiệp mạ điện tại Brimingham đã có sản phẩm mạ điện trên khắp
thế giới. Năm 1850 lớp mạ đồng, kẽm, thiếc thương mai đã trở nên phổ biến.
Cuối thế kỉ 19 máy phát điện ra đời mở ra kỉ nguyên mới cho ngành công nghiệp
mạ điện .Ở Việt Nam, công nghệ mạ điện đang phát triển mạnh trong vài chục
năm gần đây và tiếp thu kĩ thuật của nhiều nước trên thế giới .
Nhóm 10: Công Nghệ mạ kẽm-cromat hóa
10
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội_Viện Kỹ Thuật Hóa
Học
III.2 Quy trình công nghệ mạ điện
Phôi
Gia công cơ khí
Tẩy dầu mỡ
Rửa
Tẩy gỉ
Rửa
Tẩy bóng
Tẩy nhẹ
Mạ kẽm
Cromat hóa
Kiểm tra
Hỏng
Bóc lớp mạ hỏng
Lưu kho
Nhóm 10: Công Nghệ mạ kẽm-cromat hóa
11