Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.76 KB, 26 trang )
đất ở Nhật Bản đã làm ảnh hưởng rất lớn đến ngành công nghiệp ô tô nước này và đồng
thời làm ảnh hưởng tới việc cung cấp phụ tùng của các công ty Nhật Bản cho công ty
Honda Việt. Tại thời điểm này, Honda Nhật Bản đang phải ngừng việc xuất khẩu phụ
tùng từ một số nhà máy dẫn đến hạn chế trong hoạt động sản xuất của Honda Việt Nam.
Hay trật lụt lịch sử diễn ra ở Thái Lan cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đối với khả năng
cung ứng phụ tùng cho công ty Honda. Honda Việt Nam luôn chú trọng và sát sao trong
việc theo dõi giá cả các mặt hàng từ các nhà cung ứng cung cấp, bởi vì việc tăng giá
những vật tư mua về có thể khiến công ty tăng giá các mặt hàng ô tô, xe máy, điều này sẽ
ảnh hưởng không tốt đến vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường. Công ty Honda
Việt Nam tạo ra các mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng để có thể nhập hàng với giá ưu
đãi.
2. Những người môi giới marketing
Những người môi giới marketing là những công ty hỗ trợ cho công ty đi lên, tiêu thụ
và phổ biến hàng hóa của công ty trong giới khách hàng. ở đâygồm có những người môi
giới thương mại, các công ty chuyên tổ chức lưu thông hàng hóa, các tổ chức dịch vụ
marketing và các tổ chức tài chính tín dụng - những người môi giới thương mại.
Honda Việt Nam bán các sản phẩm ô tô xe máy của mình thông qua các đại lý chính
hãng, các showroom bán và giới thiệu sản phẩm của công ty. Mạng lưới cửa hàng Honda
ủy nhiệm , bao gồm các HEAD (Cửa hàng Bán xe và Dịch vụ do Honda ủy nhiệm)
và HASS (Cửa hàng Dịch vụ do Honda ủy nhiệm) được xây dựng trên khắp đất nước
nhằm cung cấp sản phẩm chính hiệu của Honda Việt Nam cũng như các dịch vụ sau bán
hàng tới tận tay người tiêu dùng. Ngoài ra các sản phẩm của Honda Việt Nam còn được
bán rộng rãi tại các cửa hàng, các đại lý trên toàn quốc.
- Các công ty chuyên tổ chức lưu thông hàng hóa là các công ty giúp Honda vận
chuyển, dự trữ sản phẩm và vận chuyển chúng từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ.
- Các tổ chức dịch vụ marketing là những công ty nghiên cứu marketing, những công
ty quảng cáo, những tổ chức của các phương tiện quảng cáo và các công ty tư vấn
marketing giúp cho công ty sản xuất định hướng chính xác hơn và đưa hàng của mình đến
những thị trường thích hợp đối với họ. Honda mỗi lần tung ra 1 sản phẩm hay 1 chương
10
trình mới đều thuê các công ty quảng cáo, các công ty tổ chức sự kiện để họ giúp Honda
quảng bá hình ảnh của mình trên thị trường nhằm tiêu thụ sản phẩm tốt hơn.
- Các tổ chức tài chính tín dụng bao gồm các ngân hàng, các công ty tín dụng, các
công ty bảo hiểm và các tổ chức khác hỗ trợ công ty đầu tư cho các thương vụ và bảo
hiểm chống rủi ro liên quan đến việc mua hay bán hàng. Phần lớn các công ty và khách
hàng không thể bỏ qua sự giúp đỡ của các tổ chức tài chính - tín dụng khi đầu tư cho các
thương vụ của mình. Vì vậy, Honda Việt Nam đã liên kết với một số ngân hàng nhằm
thúc đấy hoạt động mua hàng trong người tiêu dùng như: SeABank đã hợp tác cùng các
showroom Honda Ôtô Tây Hồ và Honda Ôtô Hải Phòng triển khai nhiều chương trình
khuyến mại và chăm sóc khách hàng hấp dẫn dành cho khách hàng vay vốn mua ô tô và
sử dụng dịch vụ tại hai showroom này hay Honda Việt Nam và Ngân hàng Công thương
Phúc Yên phối hợp triển khai dịch vụ cho vay mua xe môtô, ôtô trả góp đối với cán bộ
công nhân Honda Việt Nam… Công ty Honda luôn thiết lập mối quan hệ bền vững với
những tổ chức tài chính tín dụng quan trọng nhất của mình.
3. Khách hàng
Hiện nay, trên thị trường còn có rất nhiều hãng xe đang cạnh tranh nhau rất khốc liệt.
người tiêu dùng có nhiều cơ hội hơn trong việc lựa chọn chiếc xe riêng cho mình. Chi phí
chuyển đổi xe cũng rất thấp, nếu thích họ có thể bán đi chiếc xe ô tô cũ của mình và mua
một chiếc mới. Một số hãng xe còn cho phép người tiêu dùng được mua xe trả góp làm
cho chi phí chuyển đổi giảm xuống.
Mặt khác, hiện nay thông tin về các hãng xe và các dòng xe được niêm yết khá rõ ràng
thông qua các phương tiện đại chúng nên người mua kịp thời nắm bắt được các thông tin
quan trọng, các thông số kỹ thuật, từ đó họ có thể dễ dàng so sánh sự ưu việt của các sản
phẩm. càng làm sức mặc cả của khách hàng tăng lên. Chi phí để mua một chiếc xe cũng
không nhỏ khiến người tiêu dùng thường nhạy cảm với giá cả của mặc hàng này.
Honda luôn quan tâm nghiên cứu kỹ những khách hàng của mình để qua đó có thể đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của họ. Trong chiến lược phát triển của mình, Honda chú trọng đến
việc giảm tối đa chi phí sản xuất nhằm giảm giá thành sản phẩm, đồng thời nghiên cứu
chế tạo để nhằm làm giảm chi phí sử dụng cho khách hàng. Chính vì vậy sản phẩm của
Honda rất đa dạng, Honda luôn có các sản phẩm phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
11
Ví dụ: đối với các khách hàng có thu nhập thấp hoặc trung bình công ty đưa ra các sản
phẩm xe máy bình dân phù hợp với túi tiền của họ như các sản phẩm xe máy WAVE
anpha, Wave Rs, Super Dream. Các khách hàng có thu nhập cao thì công ty đưa ra các
sản phẩm xe tay ga, xe hơi đắt tiền như: SH, Dylan, PS…Các sản phẩm xe hơi như: Civic,
CR-V…Hay sản phẩm xe hơi cao cấp phục vụ cho những người giàu như: accord vớigiá
1,7 tỷ đồng Việt Nam.
Việc nghiên cứu kỹ nhu cầu của khách hàng để có thể đưa ra các sản phẩm phù hợp là
điều vô cùng quan trọng, quyết đinh thành công của doanh nghiệp trên thị trường. Vì vậy
trước khi tung ra 1 sản phẩm mới Honda luôn tổ chứccác chương trình thăm dò ý kiến
khách hàng và nghiên cứu thị trường cẩn thận. Việc nắm bắt được nhu cầu của khách
hàng sẽ giúp công ty thành công và qua đó cũng góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh của
Honda so với các đối thủ trên thị trường.
Bên cạnh đó, Honda cũng rất quan tâm đến dịch vụ khách hàng, dịch vụ hậu mãi,
chăm sóc khách hàng làm họ rất hài lòng và khó có thể tìm đến hãng xe khác để lựa chọn.
Với chiến lược tiếp cận khách hàng hợp lý, Honda đã giảm tối đa sức áp lực từ phía khách
hàng, tạo điều kiện cho Honda tiếp tục phát triển.
4. Đối thủ cạnh tranh
Honda đang đứng trước nguy cơ cạnh tranh gay gắt từ các hãng xe nổi tiếng như GM,
Mercedes, BMW, Toyota, SYM, Yamaha, Hyundai, Piaggio, Suzuki…trong việc ra mắt
các dòng xe khác nhau. Sự tăng trưởng bùng nổ trên phạm vi toàn cầu đã tạo sức ép đối
với nguồn nhân lực của Honda. Năng lực của Honda để vượt lên và đứng vững trong cuộc
cạnh tranh có lẽ là khả năng vượt trội trong việc thử nghiệm nhiều phương pháp hơn các
đối thủ và giảm quy trình đưa ý tưởng áp dụng vào thực tiễn xuống thấp hơn so với thời
gian của các đối thủ khác.
Ở Việt Nam hiện nay, kinh doanh xe máy rất phát triển phong phú về chủng loại và
mẫu mã, giá cả. Các đối thủ cạnh tranh luôn tìm cách đưa ra các chương trình hấp dẫn để
dành lại khách cho mình. Vì vậy khách hàng có những lựa chọn sản phẩm của các nhà
cung cấp khác nhau. Vì vậy để bán được nhiều xe và nâng cao vị thế cạnh tranh của mình
Honda có những chính sách: tìm nhà cung cấp các yếu tố đầu vào phù hợp, sản xuất và
lắp ráp xe trên dây chuyền hiện đại, tự động hóa, kiểu dáng mẫu mã đẹp, giá rẻ, tiết kiệm
12
nhiên liệu, thân thiện với môi trường đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Trong năm 2009,
Honda Việt Nam đã tiêu thụ 1,43 triệu xe máy, tăng 18% so với năm 2008. Cũng theo
Honda Việt Nam, tổng lượng xe máy tiêu thụ trên toàn thị trường Việt Nam năm 2009 là
2,75 triệu chiếc, tăng 8% so với năm 2008. Năm 2011, thị trường xe máy Việt Nam tiêu
thụ 3,7 triệu xe các loại, trong đó 5 doanh nghiệp xe máy có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài ( FDI) gồm Honda, Yamaha, Suzuki, Piaggio và SYM Việt Nam tiêu thụ 3,37 triệu
xe, tăng 30% so với năm 2010. Trong đó dẫn đầu là Honda Việt Nam với lượng xe tiêu
thụ đạt 2,31 triệu xe, chiếm 61% thị phần.
Hiện nay có không ít các hãng xe đang được xem là nguy cơ tiềm ẩn đối với. Cùng với
sự hội nhập kinh tế và mở rộng thị trường, để duy trì vị thế và vượt qua các đối thủ, một
số hãng xe nhỏ khác đã không ngừng tìm kiếm và áp dụng nhiều phương thức cạnh tranh.
Một trong những phương thức đó chính là cạnh tranh bằng giảm giá. Phương thức này
quen thuộc nhưng thường đem lại hiệu quả cao bởi lẽ giá cả luôn là yếu tố quan trọng chi
phối quyết định mua hàng hóa và dịch vụ của khách hàng. Chính sách cạnh tranh bằng
giảm giá được các hãng xe này sử dụng với nhiều mục tiêu như: xâm nhập thị trường mới,
thúc đẩy bán hàng, tăng cường nhận diện thương hiệu, đối phó với các đối thủ mới xuất
hiện... Nhưng dù với mục tiêu gì thì chỉ cần một hãng xe châm ngòi, lập tức sẽ có nhiều
hãng xe khác lao vào cuộc chiến giá cả. Không chỉ giảm giá trực tiếp trên sản phẩm, các
hãng xe còn giảm giá thông qua các hình thức khuyến mãi. Vì vậy, áp lức cạnh tranh đối
với Honda Việt Nam càng lớnS
5. Công chúng
Công chúng trực tiếp có ảnh hưởng đến các quyết định marketing của doanh nghiệp
mà nhà quản trị marketing không thể bỏ qua. Lực lượng này có thể hỗ trợ, tạo thuận lợi
hoặc gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc triển khai các nỗ lực marketing để đáp
ứng thị trường. Việt Nam là quốc gia có dân số đông, kết cấu dân số trẻ, số người trong
độ tuổi lao động chiếm tỷ trọng lớn, phương tiện chủ yếu là xe đạp và xe máy. Tuy nhiên
những năm gần đây đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện nhu cầu về phương tiện
đi lại càng gia tăng đặc biệt là tầng lớp trẻ. Trình độ học vấn của người dân ngày càng
nâng cao số người có trình độ đại học và cao đẳng chiếm tỷ trọng càng lớn. Thu nhập của
người dân ngày càng tăng. Chính những hiểu biết và thu nhập hiện tại làm họ có xu
13
hướng tiêu dùng những sản phẩm chất lượng tốt và hợp thời trang. Vì vậy, đòi hỏi các
doanhnghiệp phải nghiên cứu cho ra đời các sản phẩm phục vụ nhu cầu dân chúng. Honda
cũng nằm trong xu hướng đó, doanh nghiệp đã nghiên cứu và cho ra đời sản phẩm xe máy
mới, kiểu dáng hợp thời trang như Wave110RSX mới, Wave Anpha phiên bản đặc biệt,
hay các dòng xe mới như Air Blade FI, Air Blade FI Magnet, Lead… đáp ứng nhu cầu đa
dạng của dân chúng.
Giới tài chính như các ngân hàng, các công ty đầu tư tài chính, các công ty môi giới
của sở chứng khoán, các cổ đông… có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng đảm bảo nguồn
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Bên cạnh đó, các cơ quan Nhà nước cũng có tác động trực tiếp tới hoạt động của
Honda, các cơ quan này có tác động tới các khía cạnh khác nhau tùy theo chức năng của
mình đến hoạt động marketing của doanh nghiệp. Vì vậy, Honda luôn tạo mối liên hệ chặt
chẽ với các tổ chức, cơ quan nhà nước để nhận được sự ưu đãi.
14
Chương III. Phân tích quảng cáo (công cụ và thông điệp quảng cáo) mà doanh
nghiệp áp dụng với nhãn hiệu sản phẩm wave.
Trong những năm gần đây, việc thực hiện chính sách mở cửa và hội nhập với nền kinh
tế của các nước trong khu vực và trên thế giới đã làm cho nền kinh tế Việt Nam phát triển
và đạt được những thành tựu đáng kể. Sự phát triển đó của nền kinh tế đã có ảnh hưởng
trực tiếp tích cực đến đời sống của người dân. Đời sống của nhân dân từng bước được cải
thiện và nâng cao rõ rệt. Cũng như những nhu cầu tự nhiên như ăn, mặc, ở thì một nhu
cầu khác không thể thiếu được đối với con người trong cuộc sống hiện nay đó là phương
tiện đi lại hay còn gọi là phương tiện giao thông. Và để đáp ứng được nhu cầu đó của
người dân thì một loạt các phương tiện giao thông đã được nghiên cứu, sản xuất và đưa
vào sử dụng như : ô tô, xe gắn máy, xe đạp điện, ... Nếu như ở Việt Nam khoảng một hai
thập niên trước đây, chiếc xe gắn máy mang tính thiểu số được vị nể với tư cách là một
sản phẩm tân kỳ, một tài sản lớn hơn là một phương tiện giao thông thì trong những năm
gần đây, chiếc xe gắn máy đã trở nên phổ biến hơn và hầu như trở thành phương tiện
giao thông chính của đại đa số người dân. Hiện nay, có những gia đình có 1- 2 thậm chí
có đến 3- 4 chiếc xe gắn máy trong nhà.
Nếu như trước đây, xe gắn máy xuất hiện trên thị trường Việt Nam chỉ qua con đường
nhập khẩu nguyên chiếc thì nay đã có một số doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp xe gắn
máy có vốn đầu tư nước ngoài tại ViệtNam. Một số hãng sản xuất xe gắn máy hàng đầu
trên thế giới như : Honda, Suzuki, Yamaha,... đã liên doanh với Việt Nam để sản xuất và
cung cấp xe máy cho người tiêu dùng Việt Nam ngay trên lãnh thổ ViệtNam. Như vậy là
sự ra đời của các liên doanh : Honda Việt Nam, Suzuki Việt Nam, Yamaha Việt Nam,...
đã đáp ứng được sự mong đợi của người tiêu dùng Việt Nam. Sản phẩm của các liên
doanh này rất đa dạng và phong phú.
Ngành công nghiệp xe máy có khoảng 45 doanh nghiệp tham gia thị trường, song chỉ
có một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mới thực sự tìm được chỗ đứng vững
chắc trên thị trường. Trong năm 2009 Honda chiếm 52%, Yamaha là 18%, Suzuki 9%,
SYM 9%... Số còn lại chỉ hoạt động cầm chừng hoặc làm ăn manh mún. Qua đó có thể
thấy được vị trí thống ngự của Honda Việt Nam trên thị trường xe máy ViệtNam.
Honda đã có những chính sách quảng cáo cho nhãn hiệu wave:
15
1.
Đối tượng nhận tin quảng cáo
Dòng wave là một trong những dòng sản phẩm chủ lực nhắm vào khách hàng mục tiêu
của công ty là tầng lớp có thu nhập trung bình trong xã hội. Wave thường được phân phối
tại thị trường nông thôn, hướng vào đối tượng khách có mức thu nhập trung bình,
thấp.Wave là một dòng xe, từ wave α, wave S, wave RS,…, wave RSX Fiat là một chuỗi
sản phẩm liên tục cải tiến và hoàn thiện. Một mặt, luôn cập nhât và cải tiến công nghệ
mới, tiết kiệm chi phí, tăng chất lượng. Mặt khác để phù hợp hơn cho khách hàng, đảm
bảo được năng lực cạnh tranh với những sản phẩm cùng loại, đánh vào cung một thị
trường mục tiêu.Wave gồm nhiều phiên bản với nhiều kiểu dáng đa dạng, màu sắc cho
khách hàng lựa chọn, tương ứng với các mức giá khác nhau: wave RSX FI AT, wave 110
RSX, wave 110S, wave alpha (vành đúc, vành nan hoa, phanh đĩa, phanh thường)
Dòng xe
Wave RSX FI AT -Phiên bản
phanh đĩa/ bánh mâm (vành
Giá cả(triệu đồng)
Phân khúc Thị Trường
30.590.000
Tầng lớp trung lưu
29.590.000
Tầng lớp trung lưu
đúc)
Wave RSX FI AT - Phiên bản
phanh đĩa/ bánh căm (vành
nan hoa)
Wave 110 RSX - Phiên bản
bánh mâm (vành đúc)
Wave 110 RSX - Phiên
bản bánh căm (vành nan hoa)
Wave 110 RS Phiên bản
phanh đĩa /bánh mâm (vành
21.290.000
19.790.000
19.490.000
đúc)
Wave 110 RS Phiên bản
phanh đĩa /bánh căm (vành
17.990.000
nan hoa)
Wave S Phiên bản đặc biệt
2012 phanh đĩa (vành nan
17.990.000
hoa)
Wave S Phiên bản đặc biệt
16.990.000
16
Người có thu nhập trung bình,
thấp
Người có thu nhập trung bình,
thấp
Người có thu nhập trung bình,
thấp
Người có thu nhập trung bình,
thấp
Người có thu nhập trung bình,
thấp
Người có thu nhập trung bình,