Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.93 KB, 19 trang )
Báo cáo thực tập
Kế toán trưởng
kế toán
vốn
bằng
tiền
kế toán
tiền
lương
kế toán
TSCĐ
và vật
tư
kế toán
TP và
xác
định
KQKD
kế toán
nguyên
vật liệu
Sơ đồ 03: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
* Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty:
- Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ được ban hành theo
quyết định 48/2006/QD-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính.
- Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm
và kỳ hạch toán được tính theo quý.
- Đơn vị tiền tệ: VNĐ
- Công ty áp dụng hình thức kế toán máy.
- Hình thức sổ sách kế toán áp dụng : Nhật ký chung
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: Theo nguyên giá.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ : Phương pháp KH theo đường thẳng.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
2.1.2 Khảo sát đánh giá về công tác kế toán
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và dựa theo phân cấp quản lý kinh
tế tài chính của công ty, hệ thống tài khoản của công ty bao gồm hầu hết các tài khoản
theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính và
các tài khoản sửa đổi, bổ sung theo thông tư hướng dẫn.
Đinh Thị Ánh – DK10
6
Báo cáo thực tập
a. Chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán tại công ty được chia thành 5 loại chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu lao động tiền lương bao gồm:
+ Bảng chấm công
+ Bảng chấm công làm thêm giờ
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Bảng kê trích nộp các khoản thanh toán theo lương
-
Chỉ tiêu hàng tồn kho:
+ Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho
+ Bảng kê mua hàng
+ Phiếu báo vật tư tồn cuối kỳ
-
Chỉ tiêu bán hàng:
+ Phiếu xuất kho
+ Hóa đơn GTGT
+ Hóa đơn bán hàng
+ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
-
Chỉ tiêu tiền tệ:
+ Phiếu thu, phiếu chi
+ Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng
+ Giấy đề nghị thanh toán
+ Biên lai thu tiền
+ Bảng kê chi tiền
-
Chỉ tiêu tài sản cố định:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Quản lý chứng từ
- Các chứng từ kế toán tại công ty phải được lập rõ ràng, không tẩy xóa, có đầy
đủ chữ ký của các bộ phận liên quan. Mọi nghiệp vụ phát sinh phải được lập chứng từ
ngay theo quy định.
- Các chứng từ kế toán sau khi được lập tại các bộ phận sẽ được chuyển cho kế
toán phụ trách bộ phận đó. Kế toán bộ phận nhận chứng từ, kiểm tra tính hợp lệ của
Đinh Thị Ánh – DK10
7
Báo cáo thực tập
chứng từ xong chuyển lên cho kế toán tổng hợp lưu vào bảng tổng hợp chứng từ gốc.
Kế toán tổng hợp sẽ phân chia các chứng từ đó theo từng phần hành cụ thể và ghi vào
từ sổ tương ứng.
Ưu điểm:
Công ty sử dụng hầu hết tất cả các loại chứng từ được quy định dùng cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Các chứng từ được lập kịp thời phản ánh hoạt động của công ty
trong từng nghiệp vụ cụ thể, do đó tránh được việc sai sót trong quản lý số liệu do
chứng từ không phù hợp hoặc thiếu.
Những tồn tại:
Kế toán tổng hợp kiêm nhiệm quá nhiều chức năng, tổng hợp chứng từ vừa phân chia
chứng từ rồi nhập sổ theo từng phần hành cụ thể. Việc kiêm nhiệm quá nhiều như vậy
sẽ dẫn đến nhầm lẫn, không tận dụng được phương pháp kiểm tra chéo về số liệu.
b. Vận dụng tài khoản kế toán
- Để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Công ty đã sử dụng các các tài
khoản kế toán sau:
• Tài khoản loại 1: Tài sản ngắn hạn: 111,112, 121, 129, 131, 133,138, 141, 142,
152, 153, 154, 155, 156, 157,159
• Tài khoản loại 2: Tài sản dài hạn: 211, 214, 217, 221, 229, 241, 242, 244
• Tài khoản loại 3: Nợ phải trả: 311, 315, 331, 333, 334, 335, 338
• Tài khoản loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu: 411, 413, 418, 419, 421, 431
• Tài khoản loại 5: Doanh thu: 511, 515, 521
• Tài khoản loại 6: Chi phí: 631,632, 635, 642
• Tài khoản loại 7: Thu nhập khác: 711
• Tài khoản loại 8: Chi phí khác: 811
• Tài khoản loại 9: Xác định kết quả kinh doanh: 911
• Tài khoản loại 0: Tài khoản ngoại bảng
Vận dụng các TK vào kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu tại công ty
Kế toán nghiệp vụ NVL tại công ty
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu
chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ... sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo
sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Chi phí NVL trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp. Chi phí NVL trực tiếp thực tế trong kỳ được
xác định căn cứ vào các yếu tố sau:
Đinh Thị Ánh – DK10
8
Báo cáo thực tập
- Trị giá NVL trực tiếp xuất dùng cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc
thực hiện các lao vụ, dịch vụ tỏng kỳ. Bộ phận giá trị NVL trực tiếp xuất dùng thường
được xác định căn cứ vào các chứng từ xuất kho NVL trực tiếp cho các đối tượng. Khi
phát sinh các khoản chi phí về NVL trực tiếp, kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho,
các chứng từ khác có liên quan để xác định giá vốn của số NVL xuất dùng cho sản
xuất chế tạo sản phẩm.
- Trị giá NVL trực tiếp còn lại đầu kỳ ở các bộ phận, phân xưởng sản xuất. Đây
là giá trị của bộ phận NVL trực tiếp đã xuất kho cho quá trình sản xuất ở kỳ trước
nhưng chưa sử dụng đến được chuyển sang cho quá trình sản xuất ở kỳ này.
- Trị giá NVL trực tiếp còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân xưởng sản xuất được
xác định dựa vào phiếu nhập kho vật liệu không sử dụng hết hoặc phiếu báo vật tư còn
lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân xưởng hoặc địa điểm sản xuất.
- Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có): Đây là giá trị của phế liệu thu hồi được tại các
bộ phận sản xuất trong kỳ, được xác định căn cứ vào số lượng phế liệu thu hồi và đơn
giá phế liệu mà doanh nghiệp đã sử dụng trong kỳ hạch toán.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định theo công thức:
Chi phí NVL
trực tiếp thực tế
trong kỳ
= Trị giá NVL
trực tiếp còn
lại đầu kỳ
+
Trị giá NVL
trực tiếp xuất
dùng trong kỳ
-
Trị giá NVL
trực tiếp còn
lại cuối kỳ
- Trị giá phế
liệu thu hồi
(nếu có)
Để kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 631 - Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
- Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc
thực hiện dịch vụ trong kỳ, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 154- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152- nguyên liệu, vật liệu
- Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất :
Nợ TK 154- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133- thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331...
- Trường hợp nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ không sử dụng hết, không nhập lại
kho.
+ Cuối kỳ, kế toán ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kỳ này bằng bút
toán (ghi số âm):
Nợ TK 154- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152- nguyên liệu, vật liệu
+ Đầu kỳ kế toán sau, kế toán ghi tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Nợ TK 154- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152- nguyên liệu, vật liệu
- Cuối kỳ, trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho (nếu có) :
Nợ TK 152- nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối
tượng để tính giá thành.
Đinh Thị Ánh – DK10
9
Báo cáo thực tập
Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 154- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kế toán nghiệp vụ CFSX và giá thành SF tại công ty
* Giá thành sản phẩm của dịch vụ gồm:
- Chi phí vật tư trực tiếp: là chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu sử dụng trực
tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, tiền công, các khoản trích nộp
BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm và dịch vụ theo qui
định của nhà nước.
- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sử dụng trong hoạt động sản xuất chế
biến của phân xưởng (bộ phận sản xuất) trực tiếp tạo ra sản phẩm vào dịch vụ như chi
phí vật liệu, công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định thuộc phân xưởng (bộ
phận sản xuất), tiền lương, các khoản trích theo lương BHXH, BHYT của nhân viên
phân xưởng theo qui định (bộ phận sản xuất), chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác
bằng tiền phát sinh tại phân xưởng.
Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ bao gồm cả chi phí bảo hành sản phẩm.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là chi phí chi cho bộ máy quản lý và điều hành
doanh nghiệp, các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh của toàn doanh
nghiệp.
- Công ty sử dụng cả 2 phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp và tập hợp chi phí
gián tiếp để tập hợp tất cả các chi phí liên quan để xác định giá thành sản phẩm. Tất
cả các chi phí đều được tập hợp trên TK 154.
- Kết chuyển giá thành sản phẩm sản xuất hoàn thành:
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Ghi nhận giá trị sản phẩm, lao vụ sản xuất hoàn thành, căn cứ tài liệu tình giá
thành và các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 155, 157, 632
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Ghi nhận giá trị, chi phí sản phẩm hỏng không tính vào giá thành sản phẩm
hoàn thành; giá trị phế liệu, căn cứ tài liệu tính giá thành và các chứng từ liên quan:
Nợ TK 138, 152, 334, 811...
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh dở dang
Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ TF tại công ty
-
Là doanh nghiệp sản xuất chủ yếu hàng xuất khẩu, toàn bộ hàng hóa sản
xuất của công ty bán theo phương thức gửi hàng.
Đinh Thị Ánh – DK10
10
Báo cáo thực tập
-
Tài khoản sử dụng: + TK 511 – DTBH và cung cấp dịch vụ
+ TK 521: Các khoản giảm trừ DT
+ TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
-
Ghi nhận doanh thu bán hàng:
Ghi: Nợ Tk 111, 112
-
Có TK 511: DTBH và cung cấp dịch vụ
Có TK 333: Thuế
-
Kết chuyển giá vốn:
Ghi
Nợ TK 632: Giá vốn
Có TK 155: Thành phẩm
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty
Cuối mỗi kỳ kế toán, kế toán tổng hợp tại công ty kết chuyển tất cả các chi phí tập
hợp được trong kỳ từ các tài khoản 632, 642, 635, 811; đồng thời kết chuyển doanh
thu bán hàng từ TK 511, doanh thu tài chính từ TK 515, doanh thu khác từ TK 711
vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
- Kết chuyển doanh thu:
Nợ TK 511: Doanh thu thuần
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642: Giá vốn hàng bán
- Kết chuyển chi phí tài chính:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 653: Giá vốn hàng bán
Đánh giá về vận dụng tài khoản kế toán tại công ty
Ưu điểm: về hệ thống tài khoản áp dụng cho các doanh nghiệp theo quyết định
số 48/2006/QD-BTC ngày 14/09/2006 của bộ tài chính và những sửa đổi bổ sung mới
nhất, hơn thế nữa Công ty còn mở được hệ thống tài khoản chi tiết để đáp ứng yêu cầu
Đinh Thị Ánh – DK10
11
Báo cáo thực tập
cung cấp thông tin chi tiết cho các nhà quản trị phục vụ cho việc ra quyết định kinh tế.
Ví dụ như: TK 152, TK 153, TK331, TK131...
Những tồn tại: - Nguyên vật liệu chính cho quá trình sản xuất là vải: Khi vải
được nhập về theo cả lô, cả xe, việc kiểm tra chất lượng vải là rất khó cho nên có
nhiều lần vải nhập về không đủ chất lượng phải hoàn trả, kéo theo làm chậm tiến độ
công việc.
- Doanh nghiệp tính giá thành theo quý mà trong quý thường có rất nhiều các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà công tác kế toán thường tiến hành vào cuối quý. Vì
vậy, việc tập hợp chi phí khó mà tránh khỏi những thiếu sót dẫn đến giá thành sản
phẩm tăng.
c. Sổ kế toán
- Sổ kế toán tổng hợp, gồm: Sổ Nhật ký, Sổ Cái.
- Số kế toán chi tiết, gồm: Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Ghi chú:
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra Báo cáo tài chính
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 04: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
- Nhận xét đánh giá về sổ kế toán tại công ty
Ưu điểm: Công ty đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ phù hợp với điều
kiện sản xuất trang thiết bị tính toá. Hệ thống tài khoản sổ sách mẫu biểu kế toán đã
Đinh Thị Ánh – DK10
12
Báo cáo thực tập
được mở một cách đầy đủ khoa học và chặt chẽ vừa phù hợp với quy định hiện hành
của Bộ tài chính
Những tồn tại: Doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ nên việc ghi chép
tính toán còn phải ghi lặp lại giữa các sổ sách như sổ chi tiết, sổ cái dẫn đến mất
nhiều thời gian và đội ngũ kế toán làm thủ công nên không tránh khỏi nhầm lẫn,
thiếu sót.
d. Báo cáo tài chính
Công ty sử dụng các loại báo cáo sau:
- Bảng Cân đối kế toán:
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh:
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính:
Mẫu số B 01 - DNN
Mẫu số B 02 - DNN
Mẫu số B 09 - DNN
Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu sau:
- Bảng Cân đối tài khoản:
Mẫu số F 01- DNN
Công ty lập báo cáo tài chính vào ngày cuối niên độ kế toán (ngày 31/12 hàng
năm), những thông tin báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng trong việc phân tích,
nghiên cứu và phát hiện những khả năng tiềm tang của doanh nghiệp tư đó ra quyết
định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ báo
cáo tài chính được lập vào cuối niên độ kế toán ngày 31/12, và hạn nộp sẽ ngày thứ
90 của năm tiếp theo. Báo cáo được gửi tới cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh
doanh và cơ quan thống kê.
-Nhận xét đánh giá về BCTC tại công ty
Ưu điểm: Hệ thống báo cáo được lập phản ánh được toàn bộ hoạt động kinh tế
phát sinh trong kỳ tại công ty, cung cấp kịp thời thông tin cho ban quản trị công ty
cũng như các cơ quan Nhà nước, cá nhân cần thông tin.
Những tồn tại (nếu có): Công ty không lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Điều
này làm công tác quản lý tiền tại công ty không phản ánh rõ ràng lượng tiền đang lưu
thông tại công ty.
2.2 Khảo sát đánh giá thực trạng công tác phân tích tại công ty
2.2.1 Tổ chức công tác phân tích
Công ty Ha Hae giao việc thực hiện công tác phân tích kinh tế tại công ty cho
phòng kế toán, kế toán trưởng là người chỉ đạo việc thực hiện và kiểm duyệt cuối
Đinh Thị Ánh – DK10
13
Báo cáo thực tập
cùng trước khi chuyển cho ban quản trị. Báo cáo phân tích kinh tế công ty được thực
hiện tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán ngày 31/12.
2.2.2 Thực trạng phân tích các chỉ tiêu tài chính tại công ty
Kết quả phân tích 1 số chỉ tiêu của Công ty:
Bảng 2.1: Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Hae Hae VN
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2012
Năm 2013
31,48
19,43
24,72
14,49
19,08
7,52
14,98
5,61
1. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
%
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu
%
%
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
%
2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
%
%
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản
%
%
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản
%
Qua bảng phân tích trên ta thấy sức sinh lợi trên doanh thu của công ty năm
2013 giảm khá nhiều so với năm 2012. Năm 2012 một đồng doanh thu tạo ra được
31,48 đồng lợi nhuận trước và 19,43 đồng lợi nhuận sau thuế năm. Trong khi đó năm
2013 công ty chỉ thu được 19,43 đồng lợi nhuận trước thuế và 14,49 đồng lợi nhuận
sau thuế trên một đồng doanh thu. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản năm 2013 cũng
giảm khá nhiều so với năm 2012. Năm 2012 công ty bỏ ra một đồng tài sản thì thu về
19,08 đồng lợi nhuận trước thuế và 14,98 đồng lợi nhuận trước thuế; năm 2013 một
đồng tài sản chỉ thu về 7,52 đồng lợi nhuận trước thuế và 5,61 đồng lợi nhuận trước
thuế.
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2012 đến 2013
ĐVT: vnđ
CHỈ TIÊU
Năm
Năm 2013 so năm 2012
Tỷ lệ
2012
2013
Số tiền
(%)
1.Doanh thu thuần
1,27
Đinh Thị Ánh – DK10
14
Báo cáo thực tập
474.763.525.797
603.203.613.597
128.440.087.800
2.Giá vốn
373.174.071.103
452.653.563.931
79.479.492.828
1,21
3.Lợi nhuận gộp
101.589.454.694
150.550.049.666
48.960.594.972
1,48
4.Doanh thu HĐTC
4.660.730.851
10.476.513.797
5.815.782.946
2,25
5. Chi phí tài chính
1.318.624.718
4.211.515.462
2.892.890.744
3,19
6.CP QLDN
7.LN kế toán trước
thuế
27.293.234.786
28.520.711.237
1.227.476.451
1,04
99.624.663.242
228.496.440.846
128.871.777.604
2,29
25.356.431.393
49.102.620.968
23.746.189.575
1,94
8.Thuế và các khoản
phải nộp ngân sách
Từ bảng số liệu trên ta thấy quy mô và hiệu quả kinh doanh của công ty đã có
những thay đổi. Các chỉ tiêu tài chính năm sau có cao hơn năm trước cụ thể doanh thu
năm 2013 tăng 128.440.087.800 đồng tương ứng với tỷ lệ 1,27% so với năm 2012, lợi
nhuận sau thuế năm sau cao hơn năm trước là 128.871.777.604 đồng tương ứng với tỷ
lệ tăng 2,29%, tổng số lợi nhuận trước thuế tăng sẽ tạo điều kiện thuận lợi để Công ty
thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội khác như nộp ngân sách nhà nước, trích lập
vào các quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng v.v…, bổ
xung thêm vốn điều lệ, cải thiện đời sống vật chất văn hoá cho công nhân viên.
2.3: Nhận xét , đánh giá về công tác phân tích kinh tế của công ty.
* Ưu điểm: Công ty đã thực hiện đầy đủ công tác tài chính, công tác phân tích
hiệu quả kinh tế tại đơn vị, đảm bảo cho công ty thực hiện tốt kế hoạch đặt ra, chấp
hành tốt các chế độ chính sách của nhà nước.
*Những tồn tại: Công việc phân tích kinh tế tại doanh nghiệp chưa được chú
trọng. Do phòng kế toán số lượng hạn chế người, một người kiêm nhiệm quá nhiều
công việc nên công tác phân tích chưa được quan tâm đúng với tầm quan trọng của nó.
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Ha Hae Việt Nam, được sự quan
tâm giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các anh chị trong
công ty, đặc biệt là phòng kế toán tài chính công ty đã giúp Em nắm bắt, thâm nhập
Đinh Thị Ánh – DK10
15
Báo cáo thực tập
thực tế tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để hoàn thành báo cáo của
mình. Tuy nhiên do trình độ cũng như nhận thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên
trong báo cáo này không thể tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định. Em kính
mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bác, các
cô, chú các anh chị để Em có nhận thức đúng đắn trong thực tiễn cũng như lý luận.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty Công ty TNHH Ha Hae Việt
Nam, các Phòng ban nghiệp vụ, đặc biệt là Phòng kế toán công ty đã tạo điều kiện
giúp đỡ Em trong quá trình thực tập, Em cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy
cô giáo trường Đại hoc Thương mại đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ chỉ bảo tận tình
giúp Em hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC VIẾT TẮT
•
TSCĐ:
Tài sản cố định
•
MMTB:
Máy móc thiết bị
Đinh Thị Ánh – DK10
16