Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.22 KB, 34 trang )
b. Giá trị của hàng hoá
- Khái niệm
Giá trị của hàng hoá là một khái niệm trừu tượng, không thể
thấy được, nó chỉ được thể hiện ra thông qua QT trao đổi, dưới
hình thức giá trị trao đổi.
Thí dụ: 1m vải = 5kg thóc
Sở dĩ hai hàng hoá khác nhau về chất (vải và thóc) lại so sánh
ngang bằng với nhau như vậy được là vì giữa chúng có một cái
chung làm cơ sở. Cái chung đó là cái gì?
Cái chung đó là lao động hao phí của người sản xuất hàng hoá
kết tinh trong hàng hoá và được Mác gọi là giá trị của hàng hoá.
Mác gọi là giá trị của hàng hoá.
Vậy giá trị hàng hoá là hao phí lao động xã hội của người sản xuất
hàng hoá kết tinh trong hàng hoá.
8
Đặc điểm của giá trị hàng hoá:
- Giá trị biểu hiện quan hệ sản xuất xã hội vì thực chất của trao đổi
hàng hoá là người ta trao đổi lao động của mình cho nhau, mà
những lao động này đã sẵn có mối quan hệ với nhau trong xã hội,
do phân công lao đông xã hội.
- Giá trị hàng hoá là một phạm trù lịch sử, nghĩa là nó chỉ tồn tại
trong những xã hội có sản xuất hàng hoá thôi.
Mối quan hệ giữa giá tị sử dụng và giá trị của hàng hoá:
vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn:
+ Thể hiện của sự thống nhất:
GTSD & GT cùng tồn tại trong một hàng hoá, thiếu một trong
hai thuộc tính đó thì sản phẩm không phải là hàng hoá
9
+ Thể hiện của mâu thuẫn
- Trước khi thực hiện giá trị sử dụng, nghĩa là trước khi
hàng hoá đi vào tiêu dùng, thì giá trị của nó phải dược
thực hiện, nghĩa là hàng hoá phải được bán đi.
- Nếu giá trị của hàng hoá được thực hiện, nghĩa là
hàng hoá bán được thì giá trị sử dụng của nó cũng được
thực hiện, nghĩa là hàng hoá được đi vào tiêu dùng
- Ngược lại, nếu giá trị hàng hoá không được thực
hiện, nghĩa là hàng hoá không bán được, thì giá trị sử
dụng của nó cũng không được thực hiện, nghĩa là hàng
hoá không di vào tiêu dùng được
Mâu thuẫn này thể hiện rõ nhất trong thời kỳ khủng
hoảng kinh tế
10
Sở dỹ hàng hoá
có hai thuộc tính
trên là vì lao
động sản xuất ra
nó có tính chất
hai mặt
Lao động cụ thể
Lao động trìu tượng
11
3. Tính chất hai mặt của lao động SX hàng hoá
a. Lao động cụ thể
- Khái niệm: lao động cụ thể là LĐ có ích dưới một hình
thức cụ thể nhất định, có mục đich riêng, thao tác riêng,
đối tượng riêng, phương tiện riêng và kết quả riêng.
- Đặc điểm:
+ Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng, lao động cụ thể
càng nhiều loại, thì càng tạo ra nhiều loại GTSD. Điều
đó phụ thuộc vào sự phát triển của phân công LĐXH
+ Lao động cụ thể là một phạm trù vĩnh viễn
12
b. Lao động trừu tượng
- Khái niệm:
LĐ trìu tượng là sự hao phí sức lao động nói chung của
người sản xuất hàng hoá, không kể đến những hình thức
cụ thể của nó
- Đặc điểm:
- Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hoá, do đó
có thể nói, giá trị hàng hoá là lao động trừu tượng
- Lao động trừu tượng lại là hình thức biểu hiện của lao
động xã hội, nên có thể nói giá trị hàng hoá là lao động
xã hội trừu tượng
13