Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.81 MB, 36 trang )
CÁC TRIỆU CHỨNG THIẾU KHOÁNG Ở THỰC VẬT
3.1. Nhóm nguyên tố đa lượng
3.1.1. Thiếu nito (Nitrogen- N).
Khi thiếu N, cây sinh trưởng phát triển kém, diệp lục không hình thành, lá
chuyển màu vàng, đẻ nhánh và phân cành kém, hoạt động quang hợp và tích lũy giảm
sút nghiêm trọng, dẫn tới suy giảm năng suất. Tùy theo mức độ thiếu đạm mà năng
suất giảm nhiều hay ít. Trong trường hợp có triệu chứng thiếu đạm chỉ cần bổ sung
đạm là cây sinh trưởng và phát triển bình thường. Sự thiếu hụt nitơ sẽ kiềm hãm mạnh
mẽ sự sinh trưởng của cây.
Biểu hiện nhận biết cụ thể:
• Lá cây bị hóa vàng (đặt biệt là các lá già sát gốc), nặng thì sẽ vàng úa và rụng.
• Cây sinh trưởng chậm, còi cọc.
• Cuống lá và thân có thể mang màu huyết dụ ( chủ yếu ở cà chua và ngô).
Hình 3.2: Biểu hiện thiếu Nito
3.1.2. Thiếu photpho(Phosphoros-P).
Khi thiếu P, lá cây ban đầu có màu xanh đậm, sau chuyển màu vàng, hiện tượng
này bắt đầu từ các lá phía dưới trước, và từ mép lá vào trong. Cây non sẽ sinh trưởng
chậm, lá có thể bị biến dạng và có các điểm chết nhỏ trên mặt lá được gọi là các điểm
hoại tử. Giống như thiếu đạm một số loại thực vật có thể sản sinh antocyamin làm cho
lá có màu tía.
Biểu hiện nhận biết cụ thể:
•
•
•
•
Lá có màu xanh đậm hoặc màu tía( một số loài).
Thân mảnh.
Lá già.
Trái chín chậm.
Một số ví dụ cụ thể:
• Cây lúa thiếu P làm lá nhỏ, hẹp, đẻ nhánh ít, trỗ bông chậm, chín kéo dài, nhiều
hạt xanh, hạt lép.
Page | 26
CÁC TRIỆU CHỨNG THIẾU KHOÁNG Ở THỰC VẬT
• Cây ngô thiếu P sinh trưởng chậm, lá có màu lục rồi chuyển màu huyết dụ.
Hình 3.3: Biểu hiện thiếu photpho
3.1.3. Thiếu kali(Potassium-K).
Biểu hiện rất rõ khi thiếu K là lá hẹp, ngắn, xuất hiện các chấm đỏ, lá bị khồ rồi
sau đó héo rũ do mất sức trương. Triệu chứng quan sát được trước tiên khi thiếu kali là
xuất hiện các đốm vàng hoặc các viền quanh mép lá bị mất màu dần chuyển thành các
vết hoại thư ở đỉnh lá, mép lá cũng như ở giữa các gân lá. Ở nhiều thực vật một lá
mầm thì các vết hoại thư này có xung hướng ngược lại tức là các vết hoại thư sẽ hình
thành từ đỉnh lá và viền lá sau đó lan xuống phần dưới của lá.
Biểu hiện nhận biết cụ thể:
• Xuất hiện các đốm vàng ở trên lá.
• Lá bị quăng hoặc nhăn.
• Thân gầy yếu, đốt ngắn và bị biến dạng ( ở ngô và lúa).
Hình 3.4: Biểu hiện thiếu kali
Ví dụ cụ thể:
• Cây lúa thiếu K sinh trưởng kém, trỗ sớm, chín sớm, nhiều hạt lép lửng, mép lá
về phía đỉnh biến vàng.
Page | 27
CÁC TRIỆU CHỨNG THIẾU KHOÁNG Ở THỰC VẬT
• Ngô thiếu K làm đốt ngắn, mép lá nhạt dần sau chuyển màu huyết dụ, lá có gợn
sóng.
3.2. Nhóm nguyên tố trung lượng
3.2.1. Thiếu magie(Magnesium- Mg).
Thiếu Mg làm chậm quá trình ra hoa, cây thường bị vàng lá do thiếu diệp lục.
Triệu chứng điển hình là các gân lá còn xanh trong khi phần thịt lá đã biến vàng. Xuất
hiện các mô hoại tử thường từ các lá phía dưới, lá trưởng thành lên lá non, vì Mg là
nguyên tố linh động, cây có thể dùng lại từ các lá già.
Hình 3.5: Biểu hiện thiếu Magie
3.2.2 Thiếu canxi.(Calcium- Ca).
Khi thiếu Ca thì đỉnh sinh trưởng và chóp rễ bị ảnh hưởng nghiêm trọng do
cácmô phân sinh ngừng phân chia, sinh trưởng bị ức chế. Triệu chứng đặc trưng của
cây thiếu Ca là các lá mới ra bị dị dạng, chóp lá uốn câu, rễ kém phát triển, ngắn, hóa
nhầy và chết. Ca là chất không di động trong cây nên biểu hiện thiếu Ca thường thể
hiện ở các lá non trước.
Hình 3.6: Biểu hiện thiếu Canxi
3.2.3. Thiếu lưu huỳnh(Sulfur- S).
Biểu hiện đặc chưng khi cây thiếu S cũng có hiện tượng vàng lá như khi thiếu N,
tuy nhiên khác với thiếu N là hiện tượng vàng lá xuất hiện ở các lá non trước các lá
trưởng thành và lá già. Khi cây thiếu S, gân lá chuyển vàng trong khi phần thịt lá vẫn
Page | 28
CÁC TRIỆU CHỨNG THIẾU KHOÁNG Ở THỰC VẬT
còn xanh, sau đó mới chuyển vàng. Kèm theo những tổn thương trước hết ở phần ngọn
và lá non, cộng với sự xuất hiện các vết chấm đỏ trên lá do mô tế bào chết.
Hình 3.7: Biểu hiện thiếu lưu huỳnh
3.3. Nhóm nguyên tố vi lượng
3.3.1. Thiếu Đồng (Copper - Cu).
Hiện tượng thiếu đồng thường xảy ra trên những vùng đất đầm lây, ruộng lầy lụt.
Cây trồng thiếu đồng thường hay có hiện tượng chảy gôm (rất hay xảy ra ở cây ăn
quả), kèm theo các vết hoại tử trên lá hay quả. Với cây họ hòa thảo, nếu thiếu đồng sẽ
làm mất màu xanh ở phần ngọn lá.
Hình 3.8: Biểu hiện thiếu đồng
3.3.2. Thiếu Bo (Boron- B).
Khi thiếu B thì chồi ngọn bị chết, các chồi bên cũng thui dần, hoa không hình
thành, tỷ lệ đậu quả kém, quả dễ rụng, rễ sinh trưởng kém, lá bị dày lên .
Page | 29
CÁC TRIỆU CHỨNG THIẾU KHOÁNG Ở THỰC VẬT
Hình 3.9: Biểu hiện thiếu Bo
3.3.3. Thiếu Sắt (Ferrous- Fe).
Sự thiếu hụt Fe thường xảy ra trên nền đất có đá vôi. Lá cây thiếu sắt sẽ chuyển
từ màu xanh sang vàng hay trắng ở phần thịt lá, trong khi gân lá vẫn còn xanh. Triệu
chứng thiếu sắt xuất hiện trước hết ở các lá non, sau đến lá già, vì Fe không di động từ
lá già về lá non.
Hình 3.10: Biểu hiện thiếu sắt
3.3.4. Thiếu Mangan (Manganese- Mn).
Triệu chứng điển hình khi cây thiếu Mn là phần gân lá và mạch dẫn biến vàng,
nhìn toàn bộ lá có màu xanh sáng, về sau xuất hiện các đốm vàng ở phần thịt lá và
phát triển thành các vết hoại tử trên lá. Nếu thiếu nghiêm trọng sẽ gây khô và chết lá.
Triệu chứng thiếu Mn có thể biểu hiện ở lá già hay lá non tùy theo từng loại cây.
Page | 30
CÁC TRIỆU CHỨNG THIẾU KHOÁNG Ở THỰC VẬT
Hình 3.11: Biểu hiện thiếu mangan
3.3.5. Thiếu Molipden (Molybdenum- Mo).
Thiếu Mo sẽ ức chế dinh dưỡng đạm của cây trồng nói chung, đặc biệt của các
cây họ đậu.Hiện tượng thiếu Molipden có biểu hiện chung như vàng lá và đình trệ sinh
tưởng. Sự thiếu hụt Molipden có thể gây ra triệu chứng thiếu Đạm trong các cây lá kim
vì vi sinh vật đất phải có Molipden để cố định Nitơ từ không khí.
Hình 3.12: Biểu hiện thiếu molypden
3.3.6. Thiếu Kẽm (Zinc- Zn).
Thiếu Zn sẽ gây rối loạn trao đổi auxin nên ức chế sinh trưởng, lá cây bị biến
dạng, ngắn, nhỏ và xoăn, đốt ngắn và biến dạng.
Hình 3.13: Biểu hiện thiếu kẽm
Page | 31
CÁC TRIỆU CHỨNG THIẾU KHOÁNG Ở THỰC VẬT
3.3.7. Thiếu Clo (Chlorine-Cl).
Để khắc phục những triệu chứng thiếu dinh dưỡng nêu trên thì giải pháp bón
phân đầy đủ ngay từ đầu vụ giữ vai trò quyết định. Nhưng cần lưu ý đến sự cân đối
giữa các nguyên tố đa lượng, trung lượng và vi lượng, giữa phân hóa học và phân hữu
cơ. Khi phát hiện thấy cây thiếu dinh dưỡng, thì giải pháp sử dụng phân bón lá để
phun cho cây thường có hiệu quả tức thì và cao hơn hẳn phân bón qua gốc, nhưng cần
chú ý tới thành phần của phân bón lá, để đảm bảo cung cấp đúng những nguyên tố mà
cây đang cần.
IV. NGUỒN CUNG CẤP CÁC NGUYÊN TỐ KHOÁNG CHỦ YẾU CHO
CÂY
4.1. Đất là nguồn cung cấp chủ yếu các chất khoáng cho cây.
Trong đất các nguyên tố khoáng tồn tại ở 2 dạng:
• Hòa tan
• Không hòa tan
Cây chỉ hấp thụ các muối khoáng ở dạng hòa tan.
4.2 . Phân bón cho cây trồng.
4.2.1. Phân vô cơ đa lượng.
Hình 4.1: Một số loại phân đa lượng
Phân đạm: là tên gọi chung của các loại phân bón vô cơ cung cấp đạm cho cây. Có
các loại phân đạm thường dùng sau:
Page | 32
CÁC TRIỆU CHỨNG THIẾU KHOÁNG Ở THỰC VẬT
• Phân Urê CO(NH4)2: là loại phân có tỉ lệ N cao nhất chứa 44-48% N nguyên
•
•
•
•
•
chất.
Phân amôn nitrat (NH4NO3): có chứa 33-35% N.
Phân đạm sunphat (NH4)2SO4: còn gọi là phân SA, chứa 20-21% N, 39% S.
Phân đạm clorua (NH4Cl): chứa 24-25% N.
Phân Xianamit canxi: chứa 20-21% N, 20-28% vôi, 9-12% than.
Phân phôtphat đạm (còn gọi là phôt phat amôn): có 16% N, 20% P.
Phân lân: có vai trò quan trọng trong đời sống cây trồng. Kích thích sự phát triển của
rễ, làm cho rễ đâm sâu lan rộng nên cây ít đổ ngã, kích thích quá trình đẻ nhánh, nảy
chồi,…. Hiện nay, có một số loại phân lân như sau:
• Phôtphat nội địa: chứa 15-25% P nguyên chất.
• Phân apatit: Tỉ lệ lân thay đổi tùy theo loại: loại apatit giàu có trên 38% lân,
loại apatit trung bình có 17-38% lân, loại apatit nghèo có dưới 17% lân.
• Supe lân: có chứa 16-20% lân nguyên chất và một lượng lớn thạch cao. .
• Tecmo phôt phat (phân lân nung chảy, lân Vân Điển): chứa 15-20% lân, 30%
canxi, 12-13% Mg, có khi có cả K.
• Phân lân kết tủa: chứa 27-31% lân nguyên chất và 1 ít canxi.
Phân kali: cung cấp dinh dưỡng K cho cây, tăng khả năng chịu úng, chịu hạn, chịu rét
và chống chịu sâu bệnh, tạo cho cây cứng chắc, ít đổ ngã, tăng phẩm chất nông sản.
Hiện có một số loại phân kali sau:
•
•
•
•
Phân clorua kali: chứa 50-60% K nguyên chất và một ít muối ăn.
Phân sunphat kali: chứa 45-50% K nguyên chất, 18% S.
Phân kali – magie sunphat: chứa 20-30% K2O, 5-7% MgO, 16-22% S.
Phân Agripac: chứa 61% K2O, thường dùng để trộn với các loại phân bón
khác.
• Muối kali 40%: chứa 40% K.
4.2.2. Phân vô cơ trung lượng.
Hình 4.2: Một số loại phân trung lượng
Có một số loại phân trung lượng sau:
Page | 33